Sách Phong Thủy Chọn Ngày Lành Tháng Tốt

22. Cách Tính Cung Phi

Ví dụ khác: lấy số theo năm sinh dương lịch trừ chín (9) số dư còn lại nếu là:

2-38. CÁCH TÌM CUNG PHI TRÊN BÀN TAY

* Nam khởi thuận tại nhất (1) khảm. Nữ khởi nghịch tại ngũ (5) trung.

Ví dụ: năm 2004 tìm phi cung người 65 tuổi (nam) mệnh gì: năm 2004 chỉ có hai con số là: 2 + 4 = 6 nếu là nam ta khởi thuận tại: nhất khảm là →nhị khôn 16 → tam chấn 26 → tứ tốn 36 → ngũ trung 46 → lục càn 56, hết số chắn ta đếm tiếp số lẻ → 57 thất Hoài → 58 bát cấn → 59 cửu ly → 60 nhất khảm → 61 nhị khôn → 62 tam chấn, 63 tứ Tốn, 64 ngũ trung, 65 lục Càn.Vậy năm 2004 người 65 tuổi là nam mệnh Càn. Nếu là nữ phi nghịch tại: Ngũ trung là 6 → 16 tại Tốn → 26 tại Chấn → 36 tại Khôn, 46 tại Khảm, 56 tại Ly, hết số chắn ta đếm tiếp số lẻ → 57 tại Cấn → 58 Đoài, 59 tại Càn 60 tại Ngũ trung, 61 tại Tốn, 62 tại Chấn, 63 tại Khôn, 64 tại Khảm, 65 tại Ly, vậy năm 2004 nữ 65 tuổi mệnh Ly.

Xem thêm các mẫu Thạch Anh Vụn:

https://kimtuthap.vn/cung-cap-da-thach-anh-vun-phong-thuy-dai-nen-nha-dung-trong-xay-dung/

Đá Thạch anh vụn ngũ sắc

2–39. BÀN TAY PHIÊN TINH DÙNG ĐỂ BIẾN QUÁI

Từ cung Càn là Phục vị ta đếm theo chiều thuận: (theo mũi tên) Càn (Kiên) lục thiên ngũ họa tuyệt diên sinh.

Tức: Càn là Phục vị – đến cung Khảm Lục sát – đến cung Cấn là Thiên y – đến cung Chấn là Ngũ quỷ – đến cung Tốn là Họa hại – đến cung Ly là Tuyệt mạng – đến cung Khôn là Diên niên – đến cung Đoài là Sinh khí, khởi tiếp sang cung:

Khảm ngũ thiên sinh diên tuyệt họa lục

Cấn lục tuyệt họa sinh diên thiên ngũ.

Chấn diện sinh họa tuyệt ngũ thiên lục.

Tốn thiên ngũ lực học sinh tuyệt diện

Ly lục ngũ tuyệt diễn họa sinh thiên.

Khôn thiên diên tuyệt sinh họa ngũ lục

Đoài sinh họa diên tuyệt lục ngũ thiên

Như vậy các tuổi sau đây không bị Hoang ốc: 16, 17, 19, 20, 22, 25, 26, 28, 31, 34, 35, 37, 40, 43, 44, 46, 49, 52, 53, 55, 58, 59, 61, 62, 64, 67.68… xem bên Kim lâu không bị thì đứng cúng xây cất được.

Khi động thể làm nhà thường kỵ: Tuổi Tam tai, Kim lâu, Hoang ốc, ngoài ra năm sao Thái Bạch cũng nên thận trọng. Bản thân sao Thái Bạch không gây ra tai họa trong động thổ xây dựng, nhưng năm bị sao Thái Bạch chiếu mạng thường gặp nhiều tai họa, vì nó là một hung tinh rất kị những người mạng Kim, mạng Mộc, mạng Hỏa. Chẳng biết bao người bị tai nạn, vì tù tội, mất chức hoặc chết trong những năm sao Thái Bạch cho nên làm nhà cưới vợ cũng nên kiêng. Kỵ nhất là vào tháng 5 tàu xe đi lại cẩn thận. Tuổi bị sao Thái Bạch

Nam: 13, 22, 31, 40, 49, 58, 67, 76, 85, 94.

Nữ 17, 26, 36, 44, 53, 62, 71, 80, 89, 98

2-43. BÀN TAY KIM LÂU

– Để dễ nhớ người ta dùng bàn tay an cung Kim Lâu an các cung như sau:

Tính từ 1 tuổi hoặc (10 tuổi) Số 1. 2 tuổi hoặc (20 tuổi) ở đốt số 2: Cứ đếm thuận chiều kim đồng hồ hết tuổi chẵn thì đếm tuổi lẻ khi nào đúng tuổi cần tìm rơi vào cung nào thì tính cung ấy. Ví dụ: Người 28 tuổi có bị Kim lâu không?

– Đếm theo bàn tay Kim lâu: 10 tuổi số 1, 20 tuổi số 2, 21 tuổi số 3, 22 tuổi số 4, 23 tuổi số 5, 24 tuổi số 6, 25 tuổi số 7, 26 tuổi số 8, 27 tuổi số 9, 28 tuổi bị Kim – lâu – thân. Nếu bị kim lâu lục súc mà nhà không nuôi gia súc thì không phải kị. Bàn tay KIM LÂU nếu rơi vào cung KHẢM, LY, CHẤN, ĐOÀI, là tốt.

Các tuổi đếm trên bàn tay Kim lâu nếu rơi vào các đốt số 1, 3, 6, 8 là bị Kim lâu tức vào cung (Dần, Thân, Tỵ, Hợi) chỉ tính tuổi đàn ông (làm nhà tính tuổi đàn ông). Nếu nhà không có đàn ông thì mượn người không phạm Kim lâu khấn động thổ, đàn bà chưa đến tuổi hành kinh hoặc mãn kinh mới được đứng khấn. Như vậy chỉ có các tuổi sau đây là không bị Kim lâu và Hoang ốc: 13, 16, 20, 22, 25, 31, 34, 40, 43, 49, 52, 58, 59, 61, 67, 68, 70, thuận lợi cho việc động thổ xây dựng.

– Nếu chủ nhà bị Kim – lâu, Hoang – ốc, Tam tai: Dân gian khắc phục bằng cách nhờ người không bị tuổi Kim – lâu, Hoang ốc, Tam- tai đứng cúng động thổ, chủ nhà không được có mặt tại chỗ cúng, khi nào xây xong chủ nhà biệt lễ nhập trạch thì được  an toàn.

* Tám tuổi sau đây không kỵ KIM LÂU nếu xem bên HOANG Ốc Tốt thì tạo tác được. Tám tuổi trong vòng lục giáp (60 Giáp tý) đó là: Tân Mùi, Nhâm Thân, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Sửu, Nhâm Dần, Kỷ Mùi, Canh Thân