Sách Phong Thủy Chọn Ngày Lành Tháng Tốt

44. Chọn Ngày An Táng Cải Táng từng Tháng

Tuỳ theo tháng mà chọn ngày tốt, còn phải tránh: Trùng tang, Trùng phục, Thọ tử, Sát chủ, Tam tang, Sát chủ âm, Nguyệt phá, Thiện tặc, Hà khôi, Âm thổ, Dương thổ, Thổ cẩm. Ở vùng nông thôn ván hòm tẩm liệm không đảm bảo vệ sinh nên nhiều nơi chính quyền quy định trong vòng 24 giờ phải chôn, để đảm bảo vệ sinh chung, chôn gấp như thế không cần chọn ngày vì các Thần sát chưa biết. Ba năm sau nếu cải táng phải chọn ngày tốt để quy tập xây mộ, nên phải chọn kỹ ngày an táng từng tháng như sau:

︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾

 Vòng tay Đá Phong Thủy tự nhiên

 ︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽

Vòng đeo tay đá Thạch anh

Tháng Giêng: (5 ngày Dậu, Ất, Định, Kỷ, Tân, Quý: Dậu.

(4 ngày Mão, Ất, Tân, Đinh, Quý: Mão.

(2 ngày Ngọ) Bính, Nhâm: Ngọ.

Tháng Hai: Giáp, Bính, Canh, Nhâm: Dần.

Đinh, Kỷ, Quý: Mùi.

Giáp, Bính, Canh, Nhâm: Thân.

Tháng Ba: Bính, Canh, Nhâm: Tý.

Giáp, Bính, Canh, Nhâm Giáp, Bính, Canh, Nhâm: Thân

Ất, Đinh, Quý, Tân: Dậu.

Tháng Tư: (5 ngày Sửu. 5 ngày Dậu)

Giáp, Mậu, Canh: Ngọ.

Tháng Năm: (5 ngày: Dần)

Giáp, Bính, Canh, Nhâm: Thân.

Tháng Sáu: Giáp, Canh, Nhân: Ngọ – Giáp, Bính, Canh: Thân.

Kỷ, Đinh, Tân, Quý: Dậu – Ất, Tân, Quý: Mão.

Tháng Bảy: Bính Tý, Nhâm Tý, Nhâm Thìn.

(5 ngày Dậu), Bính Thân, Mậu Thân, Nhâm Thân.

Tháng Tám: (5 ngày Dần), Đinh Sửu, Quý Sửu, Nhâm Thìn,

Giáp, Bính, Canh, Nhâm: Thân, Đinh, Kỷ, Quý Dậu.

Tháng Chín: Giáp, Bính, Canh, Nhâm: Dần, Ngọ, Kỷ, Đinh,

Tân, Quý: Dậu

Tháng Mười: Giáp Thìn, Canh – Tý, Giáp, Mậu, Canh Ngo.

Kỷ, Tân, Quý Mùi và 5 ngày Mão

Tháng Mười một: (5 ngày Dậu. 5 ngày Thân). Giáp, Mậu,

Canh, Nhâm: Thìn, Nhâm – Tý

Tháng Mười hai: Giáp, Bính, Canh, Nhâm: Dần, Thân, Ngọ.

Ất, Đinh, Canh, Quý Dậu Trong các tiết khí, khi chọn ngày tốt để an táng bắt buộc phải chọn ngày hợp với mệnh của người chết, không cần phải hợp với mệnh của người sống. Không nên chọn những ngày như ngày Thái Tuế của năm ấy, ngày Ngũ hoàng, ngày Tam sát lâm sơn, ngày Tam sát lâm hướng.

4- 19. KHI LIỆM, (nhập quan), KỴ TUỔI NGƯỜI SỐNG

Ví dụ: Trưởng nam tuổi Dần, con dâu lớn tuổi Mão, cháu lớn tuổi Thìn thì kỵ ba giờ: Dần, Mão, Thìn, nên dùng ba giờ: Ngọ, Mùi, Dậu thì tốt.

Nếu người chết không có con trai, con dâu, cháu nội, thì kỵ tuổi anh lớn và tuổi cha mẹ người chết. Lúc nào cũng phải tránh giờ: Dần, Thân, Tý, Hợi.

4-20. GIỜ TRÙNG TANG LIÊN TÁNG (xấu nên tránh)

Tuổi: THÂN, TÝ, THÌN: chết nhằm: năm, tháng, ngày, giờ, Tý là phạm trùng tang liên táng.

Tuổi: DẦN, NGỌ, TUẤT: chết nhằm năm, tháng, ngày, giờ Hợi là phạm trùng tang liên táng

Tuổi: TỴ, DẬU, SỬU: chết nhằm: năm, tháng, ngày, giờ, Dần là phạm trùng tang liên táng.

Tuổi HỢI MÃO MÙI: chết nhằm: năm, tháng, ngày, giờ Thân là,phạm trùng tang liên táng.

4–21. NẾU PHẠM TRÙNG TANG CÓ 4 CÁCH HÓA GIẢI

  1. Lúc chưa liệm. Mua một con rồng vàng (loại vàng mã) đốt lấy than cho vào miệng tử thi hoặc cho vào quan tài trước khi đậy nắp.
  2. Mua một bộ bài tam cúc, bỏ 4 lá “xe đen, mã đen, xe đỏ, mã đỏ”. Bộ bài còn lại bỏ vào hòm (quan tài) trước khi liệm (miền Nam bài tứ sắc, bỏ 4 lá Ông Tướng)
  3. Dùng 100 bông vạn thọ chia đôi, trước khi hạ huyệt cho 50 bông (bỏ cành lấy hoa xé nát) rải xuống huyệt, sau đó hạ quan tài xuống, cho 50 bông, rải trên nắp quan tài trước khi lấp đất. Liệm, chôn, cải táng, cũng phải tránh những ngày, giờ, trùng tang liên táng.
  4. Nếu tử thi theo đạo Phật thì mua bộ đồ liệm (đồ thầy tu. Cà – sa) mặc cho tử thi trước lúc nhập quan.

4-22. COI NGÀY XẢ TANG

Nên chọn ngày: Nhâm Thân, Giáp Thân, Bính Thân, Canh Thân, Mậu Thân, Bính Tý, Canh Tý, Nhâm Tý, Tân Mão, Ất Mão, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Kỷ Dậu, Tân Dậu, Kỷ Mùi, Mùi, Mậu Dần, Quý Sửu và những ngày trực trừ.

Nên tránh những ngày: Thọ tử, Sát chủ, Trùng tang, Trực kiên và Trực phá.

4–23. TỔNG LUẬN VỀ ÂM DƯƠNG ĐỂ AN TÁNG TRÁNH XẤU ĐÓN TỐT

Khi chôn cất đặc biệt chú ý về long mạch thuộc hướng âm hay dương. Các hướng này được xác định bằng la bàn theo tâm của gò đống khuôn viên nghĩa trang hay theo thế đất. Các hướng âm hoặc dương được xác định trên nguyên tắc Thiên can Địa chỉ: Thiên can dương là: Giáp, Bính, Mậu, Can, Nhâm Thiên can âm là Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.

La bàn bát quái âm dương, trên la bàn Mậu Kỷ ở trung cung không có trong bát quái

Người chết cũng theo nguyên tắc Âm Dương, trong địa chỉ năm sinh có chi Âm và chi Dương:

Chi Dương có: Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.

Chi Âm có: Hợi, Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu. Khi chôn cất phải nắm rõ các thông số của hướng Âm Dương, vị trí địa hình, địa vật nơi an táng, năm mất là năm chẵn hay năm lẻ (chắn là Dương, lẻ là Âm), người chết tuổi Âm hay Dương để đặt huyệt, nếu Dương theo Dương. Âm theo Âm, tránh Âm Dương lẫn lộn như: Người chết tuổi Dương mà chôn vào giờ Âm, hướng Âm, ngày Âm là đại hung và ngược lại. Những việc chôn cất đã được kiểm nghiệm:

Năm lẻ quan tài đặt theo hướng trục Bắc – Nam

Năm chẵn đặt theo hướng trục Đông – Tây. – Tuổi Dương hạ huyệt vào giờ Dương, ngày Dương, hướng Dương

Tuổi Âm hạ huyệt vào giờ Âm, ngày Âm, hướng Âm. Ví dụ: Người tuổi Tí mất năm 1999 là năm lẻ vậy hướng đặt phải theo trục Bắc – Nam (đầu an Bắc nhìn Nam hoặc ngược lại). Nhưng người mất tuổi Tí là Dương hướng chính Tý Ngọ là Dương, nếu không được Tí – Ngọ thì Thân, Thìn hoặc Tuất, Dần đều là Dương nhưng hướng đó là hướng ghé Bắc hoặc ghé Nam. Đặt được như vậy thì tang gia bình an.

Ví dụ 2: Người tuổi Mão mất năm 1974 là năm chẵn vậy hướng đặt mộ phải theo trục Đông – Tây. Người tuổi Mão hoặc Hợi là tuổi Âm thì hướng chính Đông chính Tây là Âm như không có huyệt chính Đông Tây thì dùng lệch vào hướng Hợi,