Tháng giêng: ngày Mậu Dần
Tháng hai: Ất Hợi, Bính Dần, Quý Sửu, Mậu Dần, Giáp Thân, Tân Mùi, Giáp Dần, Kỷ Mùi.
Tháng ba: Kỷ Tị, Giáp Thân, Bính Tý, Giáp Tý, Canh Tý, Nhâm Tý.
Tháng tư: Quý Sửu, Ất Mão, Canh Thân.
Tháng năm: Bính Dần, Kỷ Tỵ, Tân Mùi, Mậu Dần, Giáp Dần, Canh Dần, Nhâm Thìn, Quý Mùi, Kỷ Mùi, Ất Mão.
Tháng sáu: Bính Dần, Mậu Dần, Giáp Dần, Tân Hợi, Giáp Thân, Canh Thân.
Tháng bảy: Nhâm Tý, Bính Thìn, Canh Thân.

︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾
Vòng tay Đá Phong Thủy tự nhiên
︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽

Vòng tay đá Phong thủy mang đến nhiều may mắn
Tháng tám: Bính Dần, Canh Dần, Mậu Dần, Nhâm Tý, Canh Thân, Ất Hợi.
Tháng chín: Kỷ Mùi, Bính Ngọ, Tân Mão. Tháng mười: Tân Mùi, Ất Mùi, Canh Tý, Đinh Mùi, Nhâm Tý.
Tháng mười một: Bính Dần, Mậu Dần, Giáp Thân, Mậu Thân, Canh Thân, Giáp Dần, Canh Dần.
Tháng chạp: Bính Dần, Kỷ Tị, Mậu Dần, Giáp Thân, Giáp Dần, Canh Thân.
4-37. NGÀY CÁT LÀM CÁNH CỬA, CỔNG
Nên: Giáp Tý, Ất Sửu, Tân Mùi, Quý Dậu, Giáp Tuất, Giáp Thân, Nhâm Ngọ, Ất Dậu, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Tân Mão, Quý Tị, Ất Mùi, Kỷ Hợi, Canh Tý, Nhâm Dần, Mậu Thân.
Nhâm Tý, Giáp Dần, Bính Thìn, Mậu Ngọ lại nên làm ngày có Thiên đức, Nguyệt đức, ngày mãn, thành, khai.
4-38. NGÀY CÁT TƯỜNG THÁNG LÀM CÁNH CỬA CỔNG
Tháng giêng: Quý Dậu, Đinh Dậu.
Tháng hai: Giáp Thân, Kỷ Hợi, Giáp Dần.
Tháng ba: Quí Dậu, Đinh Dậu.
Tháng bốn: Giáp Tý, Canh Ngọ.
Tháng năm: Tân Mùi.
Tháng sáu: Giáp Thân, Giáp Dần, Canh Thân.
Tháng bảy: Canh Tý, Nhâm Tý.
Tháng tám: Ất Sửu, Ất Hợi.
Tháng chín: Canh Ngọ, Bính Ngọ.
Tháng mười: Giáp Tý, Tân Mùi, Canh Tý, Ất Mùi, Canh Ngọ.
Tháng mười một: Giáp Dần.
Tháng chạp: Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thân, Canh Tý, Canh Thân.
4-39. ĐẶT BẾP
Bất luận phương sinh vượng suy tử, đều có thể làm nhà bếp. Nhưng có thể tránh phương sinh vượng thì nên tránh, lấy miệng lò làm trọng, chỗ tọa của bếp không cần phải hỏi. Miệng lò hướng Nhất Bạch là Thủy hỏa ký tế; hướng Tam Bích Tứ Lục là Mộc sinh Hỏa; hướng Bát Bạch Hỏa sinh Thổ đều tốt, không nên hướng miệng lò vào hướng Lục bạch, Thất xích vì Hỏa khắc Kim. Không nên hướng vào Nhị hắc Ngũ hoàng vì Nhị hắc là bệnh phù Ngũ hoàng là ôn dịch. Cửu tử cũng không nên vì hỏa quá vượng dễ phát hỏa.
4-40. NHÀ XÍ
Không nên để gần Ngũ hoàng và Nhị hắc vì Nhị hắc Ngũ hoàng kỵ ô uế.
TIỆM BUÔN
Lấy hướng cửa là chính. Thứ nhất là cửa cần phải nạp được vượng khí. Thứ hai là nơi đặt quầy thu ngân cần phải ở vị trí cát. Thứ ba là nơi đặt thần tài cũng phải phương cát.
4-43. PHÚ BÌNH GIẢI 12 TRỰC
Trực Kiên (Thổ)
Khai phá ruộng vườn thuộc Kiên.
Năm mươi nhà cửa mới bình yên.
Của tiền cha mẹ không thừa hưởng.
Thân tự lập thân, phụ tự viên.
Trực Trừ (Thủy)
Trực trừ thuộc tính thâm trầm
Nhân hậu hiền hòa có thiện tâm
Tuổi trẻ nhiều phen còn lận đận
Về già hưởng phúc lộc do cần.
Trực Mãn (Thổ)
Thông minh hào phóng tính trời cho
Gia thất, thế nhi thật khỏi lo
Người đẹp để sầu bao kẻ luy
Sông kia bến cũ mấy con đò.
Trực Bình (Thủy)
Trực bình thuộc Thủy tính nước dương
Tài trí khôn ngoan đủ mọi đường
Gái đẹp, trai hiền mà thẳng thắn
Cháu đàn con lũ khéo lưu phương.
Trực Định (Mộc)
Mộc tinh trực Định sống thanh thản
Dù gặp tai nguy cũng hóa an
Nữ mệnh lấy chồng, nam mệnh quý
Không giàu thì cũng thuộc nhà sang.
Trực Chấp (Hỏa)
Khẩu xà tâm Phật, tính trương phi
Chấp Hỏa lôi hoành nóng kể chi
Lận đận nhiều phen vì lửa giận
Năm mươi tài lộc phúc triều quy.
Trực Phá (Hỏa)
Phá hỏa đây là lửa cháy rừng
Suốt đời vì bạn phải gian truân
Lôi đình sấm dậy thế nhi khóc
Yêu ghét buồn vui nói thẳng thừng.
Trực Nguy (Thủy)
Trực Nguy là nước chảy loanh quanh
Mưu chước đi đôi với bại thành
Đa mệnh, đa tài, đa hệ luỵ
Phong lưu âu cũng số trời sanh.
Trực Thành (Kim)
Trực Thành là kiếm của trời ban
Đời trai ngang dọc giữ giang san
Nữ nhi khuê các buồn tơ liễu
Nhung lụa vàng son lệ vẫn tràn.
Trực Thu (Thủy)
Trực Thu là nước ở hồ tiên
Là lẫm, là kho chứa bạc tiền
Gái giỏi tề gia, ích phu tử
Trai vì khắc khổ hoạ đeo phiền.
Trực Khai (Kim)
Trực Khai sinh thuận giống vàng mười
Học giỏi, thông minh thích nói cười
Trai đỗ cao sang gái phận mỏng
Chồng ghen còn khổ kém vui tươi.
Trực Bế (Hỏa)
Trực Bể bốn bên đóng lại rồi
Một mình tự lập, tự mình thôi
Tính hỏa nên thường hay nổi giận
Dang dở công danh lẫn lứa đôi.
4–44. BÉ KHÓC DẠ ĐỀ: (khóc 3 tháng đầu từ lúc mới sinh, cứ tối đến thì khóc)
- Dùng bài hát ru:
Tí Ngọ Mão Dậu đỉnh cư trung
Dần Thân Tỵ Hợi hữu biên đồ
Thìn Tuất Sửu Mùi hà phương kiến
Tả biên chi vị thi tran kim.
- Vẽ bùa này dán ở chân giường cách nhật bé sẽ hết khóc.
- Làm các thủ thuật xoa bóp ngón tay trỏ của bé như sau:
Người lớn dùng ngón tay cái và ngón trỏ nắm ngón tay trỏ của bé, ngón cái đẩy miết vào lòng bàn tay phía ngoài mé giáp hai làn da trơn và da lông chỗ có gân xanh đẩy vào, trai 7, gái 9 lần. Trai tay trái, gái tay phải, nếu không nhớ thì vuốt cả hai ngón tay bé cũng không sao. Nếu không hết thì dùng kim châm cứu hoặc kim tiêm đã sát trùng, sát trùng vùng có gân xanh và tay người lớn, chích nhẹ vào chỗ đầu gân xanh ngang đầu mũi tên, nặn ra chút máu rồi bôi thuốc sát trùng, đảm bảo bé hết khóc ngay lập tức.
Hóc xương: Tay phải cầm chiếc đũa ăn cơm đặt đứng trên đỉnh đầu bệnh nhân, đầu bé của đũa xuống dưới, đầu to ở trên. Đọc câu thần chú: “Long tháng, Phượng triển, Ngư cốt hóa đơn kỳ”, tay trái vuốt nhẹ phía sau lưng bệnh nhân miệng hô: xuôi xuôi xuôi hoặc xuống… xuống… xuống… có thể uống miếng nước hoặc nuốt thức ăn mềm như chuối để xương theo xuống. Nếu không được thì đi bệnh viện.