Sách Phong Thủy Chọn Ngày Lành Tháng Tốt

47. Ngày Cát Tu Sửa Bếp

Tháng giêng: ngày Mậu Dần

Tháng hai: Ất Hợi, Bính Dần, Quý Sửu, Mậu Dần, Giáp Thân, Tân Mùi, Giáp Dần, Kỷ Mùi.

Tháng ba: Kỷ Tị, Giáp Thân, Bính Tý, Giáp Tý, Canh Tý, Nhâm Tý.

Tháng tư: Quý Sửu, Ất Mão, Canh Thân.

Tháng năm: Bính Dần, Kỷ Tỵ, Tân Mùi, Mậu Dần, Giáp Dần, Canh Dần, Nhâm Thìn, Quý Mùi, Kỷ Mùi, Ất Mão.

Tháng sáu: Bính Dần, Mậu Dần, Giáp Dần, Tân Hợi, Giáp Thân, Canh Thân.

Tháng bảy: Nhâm Tý, Bính Thìn, Canh Thân.

︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾

 Vòng tay Đá Phong Thủy tự nhiên

 ︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽

Vòng tay đá Phong thủy mang đến nhiều may mắn

Tháng tám: Bính Dần, Canh Dần, Mậu Dần, Nhâm Tý, Canh Thân, Ất Hợi.

Tháng chín: Kỷ Mùi, Bính Ngọ, Tân Mão. Tháng mười: Tân Mùi, Ất Mùi, Canh Tý, Đinh Mùi, Nhâm Tý.

Tháng mười một: Bính Dần, Mậu Dần, Giáp Thân, Mậu Thân, Canh Thân, Giáp Dần, Canh Dần.

Tháng chạp: Bính Dần, Kỷ Tị, Mậu Dần, Giáp Thân, Giáp Dần, Canh Thân.

4-37. NGÀY CÁT LÀM CÁNH CỬA, CỔNG

Nên: Giáp Tý, Ất Sửu, Tân Mùi, Quý Dậu, Giáp Tuất, Giáp Thân, Nhâm Ngọ, Ất Dậu, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Tân Mão, Quý Tị, Ất Mùi, Kỷ Hợi, Canh Tý, Nhâm Dần, Mậu Thân.

Nhâm Tý, Giáp Dần, Bính Thìn, Mậu Ngọ lại nên làm ngày có Thiên đức, Nguyệt đức, ngày mãn, thành, khai.

4-38. NGÀY CÁT TƯỜNG THÁNG LÀM CÁNH CỬA CỔNG

Tháng giêng: Quý Dậu, Đinh Dậu.

Tháng hai: Giáp Thân, Kỷ Hợi, Giáp Dần.

Tháng ba: Quí Dậu, Đinh Dậu.

Tháng bốn: Giáp Tý, Canh Ngọ.

Tháng năm: Tân Mùi.

Tháng sáu: Giáp Thân, Giáp Dần, Canh Thân.

Tháng bảy: Canh Tý, Nhâm Tý.

Tháng tám: Ất Sửu, Ất Hợi.

Tháng chín: Canh Ngọ, Bính Ngọ.

Tháng mười: Giáp Tý, Tân Mùi, Canh Tý, Ất Mùi, Canh Ngọ.

Tháng mười một: Giáp Dần.

Tháng chạp: Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thân, Canh Tý, Canh Thân.

4-39. ĐẶT BẾP

Bất luận phương sinh vượng suy tử, đều có thể làm nhà bếp. Nhưng có thể tránh phương sinh vượng thì nên tránh, lấy miệng lò làm trọng, chỗ tọa của bếp không cần phải hỏi. Miệng lò hướng Nhất Bạch là Thủy hỏa ký tế; hướng Tam Bích Tứ Lục là Mộc sinh Hỏa; hướng Bát Bạch Hỏa sinh Thổ đều tốt, không nên hướng miệng lò vào hướng Lục bạch, Thất xích vì Hỏa khắc Kim. Không nên hướng vào Nhị hắc Ngũ hoàng vì Nhị hắc là bệnh phù Ngũ hoàng là ôn dịch. Cửu tử cũng không nên vì hỏa quá vượng dễ phát hỏa.

4-40. NHÀ XÍ

Không nên để gần Ngũ hoàng và Nhị hắc vì Nhị hắc Ngũ hoàng kỵ ô uế.

TIỆM BUÔN

Lấy hướng cửa là chính. Thứ nhất là cửa cần phải nạp được vượng khí. Thứ hai là nơi đặt quầy thu ngân cần phải ở vị trí cát. Thứ ba là nơi đặt thần tài cũng phải phương cát.

4-43. PHÚ BÌNH GIẢI 12 TRỰC

Trực Kiên (Thổ)

Khai phá ruộng vườn thuộc Kiên.

Năm mươi nhà cửa mới bình yên.

Của tiền cha mẹ không thừa hưởng.

Thân tự lập thân, phụ tự viên.

Trực Trừ (Thủy)

Trực trừ thuộc tính thâm trầm

Nhân hậu hiền hòa có thiện tâm

Tuổi trẻ nhiều phen còn lận đận

Về già hưởng phúc lộc do cần.

Trực Mãn (Thổ)

Thông minh hào phóng tính trời cho

Gia thất, thế nhi thật khỏi lo

Người đẹp để sầu bao kẻ luy

Sông kia bến cũ mấy con đò.

Trực Bình (Thủy)

Trực bình thuộc Thủy tính nước dương

Tài trí khôn ngoan đủ mọi đường

Gái đẹp, trai hiền mà thẳng thắn

Cháu đàn con lũ khéo lưu phương.

Trực Định (Mộc)

Mộc tinh trực Định sống thanh thản

Dù gặp tai nguy cũng hóa an

Nữ mệnh lấy chồng, nam mệnh quý

Không giàu thì cũng thuộc nhà sang.

Trực Chấp (Hỏa)

Khẩu xà tâm Phật, tính trương phi

Chấp Hỏa lôi hoành nóng kể chi

Lận đận nhiều phen vì lửa giận

Năm mươi tài lộc phúc triều quy.

Trực Phá (Hỏa)

Phá hỏa đây là lửa cháy rừng

Suốt đời vì bạn phải gian truân

Lôi đình sấm dậy thế nhi khóc

Yêu ghét buồn vui nói thẳng thừng.

Trực Nguy (Thủy)

Trực Nguy là nước chảy loanh quanh

Mưu chước đi đôi với bại thành

Đa mệnh, đa tài, đa hệ luỵ

Phong lưu âu cũng số trời sanh.

Trực Thành (Kim)

Trực Thành là kiếm của trời ban

Đời trai ngang dọc giữ giang san

Nữ nhi khuê các buồn tơ liễu

Nhung lụa vàng son lệ vẫn tràn.

Trực Thu (Thủy)

Trực Thu là nước ở hồ tiên

Là lẫm, là kho chứa bạc tiền

Gái giỏi tề gia, ích phu tử

Trai vì khắc khổ hoạ đeo phiền.

Trực Khai (Kim)

Trực Khai sinh thuận giống vàng mười

Học giỏi, thông minh thích nói cười

Trai đỗ cao sang gái phận mỏng

Chồng ghen còn khổ kém vui tươi.

Trực Bế (Hỏa)

Trực Bể bốn bên đóng lại rồi

Một mình tự lập, tự mình thôi

Tính hỏa nên thường hay nổi giận

Dang dở công danh lẫn lứa đôi.

4–44. BÉ KHÓC DẠ ĐỀ: (khóc 3 tháng đầu từ lúc mới sinh, cứ tối đến thì khóc)

  1. Dùng bài hát ru:

Tí Ngọ Mão Dậu đỉnh cư trung

Dần Thân Tỵ Hợi hữu biên đồ

Thìn Tuất Sửu Mùi hà phương kiến

Tả biên chi vị thi tran kim.

  1. Vẽ bùa này dán ở chân giường cách nhật bé sẽ hết khóc.
  2. Làm các thủ thuật xoa bóp ngón tay trỏ của bé như sau:

Người lớn dùng ngón tay cái và ngón trỏ nắm ngón tay trỏ của bé, ngón cái đẩy miết vào lòng bàn tay phía ngoài mé giáp hai làn da trơn và da lông chỗ có gân xanh đẩy vào, trai 7, gái 9 lần. Trai tay trái, gái tay phải, nếu không nhớ thì vuốt cả hai ngón tay bé cũng không sao. Nếu không hết thì dùng kim châm cứu hoặc kim tiêm đã sát trùng, sát trùng vùng có gân xanh và tay người lớn, chích nhẹ vào chỗ đầu gân xanh ngang đầu mũi tên, nặn ra chút máu rồi bôi thuốc sát trùng, đảm bảo bé hết khóc ngay lập tức.

Hóc xương: Tay phải cầm chiếc đũa ăn cơm đặt đứng trên đỉnh đầu bệnh nhân, đầu bé của đũa xuống dưới, đầu to ở trên. Đọc câu thần chú: “Long tháng, Phượng triển, Ngư cốt hóa đơn kỳ”, tay trái vuốt nhẹ phía sau lưng bệnh nhân miệng hô: xuôi xuôi xuôi hoặc xuống… xuống… xuống… có thể uống miếng nước hoặc nuốt thức ăn mềm như chuối để xương theo xuống. Nếu không được thì đi bệnh viện.