Kiến thức

Bạn có biết cách tính Cung Mệnh theo năm sinh

Cung mệnh là một cung quan trọng được sử dụng cho nhiều vấn đề của cuộc sống con người, chính vì thế việc xác định một cách chính xác Cung Mệnh của mình là điều cơ bản nhất cần có. Cung Mệnh dành cho nam và nữ là khác nhau và được phân thành bảng riêng.

Trước hết để tính được Cung Mệnh thì bạn cần có những dữ liệu đầu vào đầu tiên là phải biết được năm sinh ra đời, thứ hai là giới tính nào nam hay nữ. Khi đã có dữ liệu này rồi thì bắt đầu làm một phép tính vô cùng đơn giản. Ta sẽ lấy các con số của năm sinh cộng lại với nhau thành một tổng, lấy tổng này chia cho chín. Xảy ra hai trường hợp như sau:

Nếu tổng này chia hết cho chín thì ta sẽ lấy số chín.

Nếu tổng này không chia hết cho chín thì ta sẽ lấy số dư.

Ta sẽ lấy hai số ấy so sánh trong bảng Cung Mệnh nữ thì theo Cung Mệnh của nữ, nam thì dò theo bảng Cung Mệnh của nam.

Bản Cung Mệnh dành cho nữ và nam như sau:

STT Nam Nữ
1 Khảm Cấn
2 Ly Càn
3 Cấn Đoài
4 Đoài Cấn
5 Càn Ly
6 Khôn Khảm
7 Tốn Khôn
8 Chấn Chấn
9 Khôn Tốn

Một cách tính cụ thể để bạn có thể hiểu được cách tính là như thế nào: nữ sinh năm 1990 thì ta sẽ lấy 1+9+9+0=19 : 9 = 2 dư 1. Dùng con số 1 này dò vào bảng nữ thì được Cung Mệnh là cung Cấn.

Ngoài ra để biết được Mạng của bạn là gì thì bạn có thể dùng năm sinh để tra trong bảng Mạng là chính xác nhất. Và bạn cũng có thể tra Mệnh theo quy luật của ngũ hành phong thủy gồm kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Cụ thể về điều này bạn có thể hiểu như sau:

Tuổi giáp tý và kỷ sửu thuộc mạng hải trung kim.

Tuổi bính dần và đinh mão thuộc mạng lô trung hỏa.

Tuổi mậu thìn và kỷ tỵ thuộc mạng Đại Lâm Mộc.

Tuổi canh ngọ và tân mùi thuộc mạng lộ bàng thổ.

Tuổi nhâm thân và quý dậu thuộc mạng kiếm phong kim.

Tưởi giáp tuất và ất hợi thuộc mạng sơn đầu hỏa.

Tuổi bính tý và đinh sửu thuộc mạng giản hạ thủy.

Tuổi mậu dần và kỷ mão thuộc mạng thành đầu thổ.

Tuổi canh thìn và tân tỵ thuộc mạng bạch lạp kim.

Tuổi nhâm ngọ và quý mùi thuộc mạng dương liễu mộc.

Tuổi giáp thân và ất dậu thuộc mạng tuyền trung thủy.

Tuổi mậu tý và kỷ sửu thuộc mạng bích lôi hỏa.

Tuổi bính tuất và đinh hợi thuộc mạng ốc thượng thổ.

Tuổi canh dần và tân mão thuộc mạng tùng bách mộc.

Tuổi nhâm thìn và quý tỵ thuộc mạng trường lưu thủy.

Tuổi giáp ngọ và ất mùi thuộc mạng sa trung kim.

Tuổi bính thân và đinh dậu thuộc mạng sơn hạ hỏa.

Tuổi mậu tuất và kỷ hợi thuộc mạng bình địa mộc.

Tuổi canh tý và tân sửu thuộc mạng bích thượng thổ.

Tuổi giáp thìn và ất tỵ thuộc mạng phú đăng hỏa.

Tuổi nhâm dần và quý mão thuộc mạng kim bạc kim.

Tuổi bính ngọ và đinh mùi thuộc mạng thiên hà thủy.

Tuổi mậu thân và kỷ dậu thuộc mạng đại dịch thổ.

Tuổi canh tuất và tân hợi thuộc mạng thoa xuyến kim.

Tuổi nhâm tý và quý sửu thuộc mạng tang thạch mộc.

Tuổi giáp dần và ất mão thuộc mạng đại khê thủy.

Tuổi bính thìn và đinh tị thuộc mạng sa trung thổ.

Tuổi mậu ngọ và kỷ mùi thuộc mạng thiên thượng hỏa.

Tuổi canh thân và tân dậu thuộc mạng thạch lựu mộc.

Tuổi nhâm tuất và quý hợi thuộc mạng đại hải thủy.

Nguyên thủy là yếu tố có thể ảnh hưởng tới số mạng của một người, song song là những nguyên tắc mà cần phải biết như:

Quy định đầu tiên là kim sinh ra thổ, nhưng thổ nhiều có thể vùi lấp đi kim. Thủy sinh ra mộc, nhưng thủy mà quá nhiều sẽ khiến cho mộc bi trôi dạt đi mất. Hỏa sinh thổ, nếu hỏa nhiều thì có thể khiến cho thổ bị cháy rụi tàn. Kim sinh ra thủy, nếu kim nhiều có thể khiến cho thủy bị mờ đục. Mộc sinh ra hỏa, nếu mộc nhiều quá thì hỏa sẽ lại càng sáng hơn nữa.

Quy tắc thứ hai là: kim sinh ra thủy nhưng thủy nhiều sẽ khiến cho kim bị nhấn chìm. Thủy sinh ra mộc nhưng nhiều mộc thì thủy lại bị cạn kiệt tức là bị rút đi. Mộc sinh ra hỏa nhưng hỏa nhiều thì làm cho mộc biến mất. Hỏa sinh thổ nhưng thổ nhiều thì hỏa sẽ bị che lấp. Thổ sinh kim mà kim nhiều thì khiến thổ mất năng lượng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *