Bát Quái

Bát Trạch và ứng dụng trong thực tiễn

Nhà ở cần phải tuân theo những quy luật của Bát Trạch phong thủy thì mới tốt, là yếu tố hỗ trợ cho con người về cải thiện vận mệnh.

Bát Trạch phong thủy được sử dụng dựa trên tám quẻ của Bát Quái như sau:

Quẻ Càn thường thể hiện cho người cha.

Quẻ Khảm thường thể hiện cho con trai thứ.

Quẻ Cấn thường thể hiện cho con trai lớn.

Quẻ Chấn thường thể hiện cho con gái lớn.

Quẻ Ly thường thể hiện cho con gái thứ.

Quẻ Khôn thường thể hiện cho người mẹ.

Quẻ Đoài thường thể hiện cho con gái út.

︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾

Quả Cầu Đá Thạch anh Phong Thủy   Quả Cầu Đá Thạch Anh tự nhiên 

︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽

Đối với các cung của ngôi nhà thì sẽ không giống nhau, theo đó các cung nhỏ thể hiện cho những điều không tốt từ những cái đại biểu. Chẳng hạn như cung Tốn thường là sự bất lợi đối với người con gái lớn trong nhà.

Để biết được các cung này trong nhà thì trước hết chúng ta phải biết được tâm của ngôi nhà, sau đó dùng la bàn để chia ra các cung thông qua hình vẽ đã được trình bày.

Do đó có thể nói Bát Trạch là quẻ nói về cung được ứng dụng theo từng tuổi của gia chủ tại một căn nhà nhất định. Đối với Mệnh Quái tức là ứng với các hướng của ngôi nhà có hợp tuổi hay không, ví dụ như hướng của cửa chính – bếp – bàn làm việc – giường nằm – …

Mỗi loại quẻ như vậy sẽ được thể hiện với tám sao như sau:

Sinh Khí thuộc Mộc, đây là sao được phong thủy xác nhận là tốt nhất, được dùng để nói tới tài lộc, sức khỏe, thịnh vượng của mỗi gia đình.

Phúc Đức hoặc có thể gọi là Diên Niên thuộc Kim, đây là sao tốt thứ hai, dùng để chỉ về tài vận, tuổi thọ, sức khỏe, vợ chồng hòa thuận.

Thiên Y thuộc Thổ, đây là sao tốt vị trí thứ ba, dùng để giảm bệnh tật, tăng cường tài vận, sức khỏe, kéo dài tuổi thọ.

Phục Vị thuộc Mộc là sao tốt vị trí thứ tư, vận khí bình thường, khí vận bình thường, sức khỏe và gia đình cũng bình thường.

Tuyệt mệnh thuộc Kim, đây là sao xấu nhất, tài vận rất kém, mắc bệnh nặng, tuổi thọ ngắn, có thể tuyệt tự hay gặp phải tai nạn bất ngờ.

Ngũ Quỷ thuộc Hỏa đây là sao xấu thứ hai, có thể tán gia bại sản, tai nạn về lửa, sức khỏe thấp, tinh thần bất ổn.

Lục Sát thuộc Thủy đây là sao xấu thứ ba, ảnh hưởng tới tài vận, dễ sinh chuyện thị phi, tai nạn nhiều, bệnh nhiều.

Họa Hại thuộc Thổ là sao xấu nhất, không hấp thụ được của cải, vướng phải kiện tục, tranh chấp và trộm cướp.

Mỗi loại quẻ ở trên có tên trùng với tên của quẻ trong Bát Quái. Trạch Quái thì dùng phương tọa làm tên quẻ như nhà tọa Đoài Tây hướng Chấn Đông, có nghĩa là phía sau hướng về Tây, phía trước hướng về Đông.

Trạch Quái dung tọa làm tên quẻ, dùng bản Trạch Quá hay Mệnh Quái trên để định sao cho từng cung của ngôi nhà, như đã nói ở trên thì sao có tốt có xấu, có nặng có nhẹ, sự thay đổi này dựa vào ngũ hành sinh và khắc của các cung và sao chiếu cung.

Sau khi xác định được hướng nhà, thì cần xác định hướng cửa lớn và đặt bếp như thế nào theo Bát Trạch. Thường thì hướng cửa chính cũng là hướng nhà hợp với vận mệnh của gia chủ.

Nếu như nhà nào có hướng cửa phạm phải hướng xấu thì sẽ hóa giải bằng cách để bếp nấu:

Mặt trước của bếp nấu quay về hướng Sinh Khí để giải trừ cửa chính quay về hướng Ngũ Quỷ.

Mặt trước của bếp nấu quay về hướng Thiên Y để giải trừ cửa chính quay về hướng Tuyệt Mệnh.

Mặt trước của bếp nấu quay về hướng Phúc Đức để giải trừ cửa chính quay về hướng Lục Sát.

Mặt trước của bếp nấu quay về hướng Phục Vị để giải trừ cửa chính quay về hướng Họa Hại.

Trong thực tế không phải ngôi nhà nào cũng có thể xây dựng hướng hợp với gia chủ, do đó mà chúng ta sẽ thiết kế phần bếp để hóa giải được hướng cửa chính phạm phong thủy.

Đối với việc đặt bếp theo Bát Trạch thì để ở phương vị Trạch Quá tốt, mặt trước bếp nên hướng về phía Mệnh Quái tốt.

Ngoài tám quẻ thì Bát Trạch còn đưa ra 24 sơn hướng, có nghĩa là một một cung như vậy chia thành ba sơn. Với những sơn này sẽ giúp bạn xác định được điều hên xui của ngôi nhà.

Theo đó các sao nơi các sơn sẽ theo thứ tự như sau: phước đức, ôn hoàng, tấn tài, trường bệnh, tố tụng, quan tước, quan quỷ, tự ải, vượng trang, hưng phước, pháp trường, điên cuồng, khẩu thiệt, vượng tàm, tấn điền, khốc khấp, cô quả, lạc phú, thiếu vong, xương dâm, thân hôn, hoan lạc, bại tuyệt, vượng tài.