Bát Quái

Các bước gieo quẻ dự báo

Để gieo được quẻ dự báo thì chúng ta cần đi theo các bước nhất định thì kết quẻ mới chính xác, gieo quẻ dịch dựa trên kinh dịch, nhưng nền tảng vẫn bắt nguồn từ 8 quẻ đơn Bát Quái hợp lại thành quẻ kép.

Bước đầu tiên tạo quẻ về đối tượng: muốn xây dựng được mô hình dự báo chính xác thì chúng ta cần làm một số công việc như sau: tìm được Ngoại Quái và nội quái thông qua thời gian, lập ra được mô hình quẻ khi đặt ngoại quái phía trên Nội Quái, tiếp đến là xây dựng được đồ hình hướng không gian tría đất nhằm xem được sinh khắc của Thể và Ứng, cuối cùng là tra trong bẳng dự báo quẻ là xong bước đầu tiên.

Dự đoán về đối tượng thì phải để đối tượng trong các mối quan hệ tương ứng, kể cả đối với con người thì đều có mối liên kết chặt chẽ với tám hướng trong không gian trái đất, bao gồm: hướng Đông là Chấn, hướng Tây là Đoài, hướng Nam là Ly, hướng Bắc là Khảm, hướng Đông Nam là Tốn, hướng Đông Bắc là Cấn, hướng Nam là Khôn, hướng Tây bắc là Càn.

Xem thêm các mẫu Vòng Thạch Anh Chỉ Vàng: https://kimtuthap.vn/san-pham/vong-tay-da-thach-anh-toc-vang/

Trong một hướng như vậy thì sẽ được thể hiện bằng ba vạch được sắp xếp chồng lên nhau theo chiều từ dưới lên, vạch liền là hào dương, vạch đứt là hào am. Đối với một đối tượng cụ thể thì sẽ có quan hệ với hai hướng không gian.

Hướng trái đất: hướng Tây có trị số 6 là Càn, hướng Bắc trị số 1 là Khảm, hướng Đông Bắc trị số 8 là Cấn, hướng Đông trị số 3 là Chấn, hướng Đông Nam trị số 4 là Tốn, hướng Nam trị số 9 là Ly, hướng Tây Nam trị số 2 là Khôn, hướng Tây trị số 7 là Đoài.

Trị số hướng trái đất còn được gọi là Hậu Thiên, dùng để đoán thông qua thời gian khi bắt đầu.

Trị số vũ trụ: được sử dụng để nói về phương hướng của vũ trụ được đối xứng với phương hướng của trái đất.

Trị số vũ trụ còn được gọi là Tiên Thiên, chỉ hướng xuất phát của đối tượng cần dự báo, được hiểu như một người nào đó xuất phát từ hướng nào.

Trị số vũ trụ cho quẻ: hướng Tây bắc trị số 1 là Càn, hướng Bắc trị số 6 là Khảm, hướng Đông Bắc trị số 7 là Cấn, hướng Đông trị số 4 là Chấn, hướng Đông Nam trị số 5 là Tốn, hướng Nam trị số 3 là Ly, hướng Tây Nam trị số 8 là Khôn, hướng Tây trị số 2 là Đoài.

Đồ hình dự báo phương hướng không gian trái đất với tính ngũ hành: chú ý hướng không gian trái đất bao gồm có 8 hướng hoặc là 8 phương, trong đó mỗi hướng sẽ được sử dụng với hai cách gọi tên khác nhau:

Hướng Đông gọi là hướng Chấn hoặc Lôi thuộc ngũ hành Mộc.

Hướng Tây gọi là hướng Đoài hoặc Trạch thuộc ngũ hành Kim.

Hướng Nam gọi là hướng Ly thuộc ngũ hành Hỏa.

Hướng Bắc gọi là hướng Khảm thuộc ngũ hành Thủy.

Hướng Đông Nam gọi là hướng Tốn hoặc Phong thuộc ngũ hành Mộc.

Hướng Đông Bắc gọi là hướng Cấn hoặc Sơn thuộc ngũ hành Thổ.

Hướng Tây Bắc gọi là hướng Càn hoặc Thiên thuộc ngũ hành Kim.

Hướng Tây Nam gọi là hướng Khôn hoặc Địa thuộc ngũ hành Thổ.

Sự sinh khắc của hướng trái đất và hướng vũ trụ:

Tương sinh: hướng Càn sinh Khảm, hướng Khảm sinh Chấn và Tốn, hướng Cấn sinh Đoài và Càn, hướng Chấn sinh Ly, hướng Tốn sinh Ly, hướng Ly sinh Cấn và Khôn, hướng Khôn sinh Đoài và Càn, hướng Đoài sinh Khảm.

Tương khắc: hướng Càn khắc Chấn và Tốn, hướng Khảm khắc Ly, hướng Cấn khắc Khảm, hướng Chấn khắc Cấn và Khôn, hướng Tốn khắc Cấn và Khôn, hướng Ly khắc Đoài và Càn, hướng Khôn khắc Khảm, hướng Đoài khắc Chấn và Tốn.

Trong quá trình dự đoán đối tượng nào đó thì luôn phải xét về hai hướng trong không gian, một hướng là của mình gọi là nội quái, còn một hướng ở bên ngoài mình là ngoại quái. Do vậy khi lập quẻ thì cần phải đặt hướng ngoại quái lên phía trên nội quái mới đúng. Chẳng hạn như một đối tượng có hướng ngoại quái là Cấn và nối quái là Càn thì quẻ sẽ được lập là Cấn trên và Càn dưới, quẻ này có tên là Sơn Thiên Đại Súc.

Cách tính hướng Nội Quái: lấy phần tổng của trị số năm cộng trị số tháng cộng trị số ngày cộng trị số giờ, sau đó chia cho 8.

Trường hợp kết quẻ phép chia hết thì Nội Quái sẽ là quái Cấn, vì Cấn có trị số là 8.

Trường hợp kết quẻ chia có dư, thì phần dư là trị số của hướng không gian đây chính là Nội Quái.

Cách tính hướng ngoại quái: lấy phần tổng của trị số năm cộng trị số tháng cộng trị số ngày và chia cho 8.

Trường hợp phép chi hết thì Ngoại Quái sẽ là quái Cấn vì Cấn có trị số là 8.

Trường hợp phép chia có sư, thì số dư là trị số của hướng không gian, đây chính là Ngoại Quái.

Ví dụ: một người nào đó muốn xem công việc buôn bán của mình có nên dùng sản phẩm mới vào cuối năm 2012 hay không, thời gian cụ thể là lúc 7 giờ 40 phút tối ngày 6 tháng 7 năm 2012.

Với thời gian thì sẽ rơi vào giờ Tuất, ngày 18 tháng Đinh Mùi năm Nhâm Thìn theo âm lịch.

Giờ Tuất có trị số là 11, năm Thìn trị số là 5, tháng Đinh Mùi trị số là 5, ngày 18 thì trị số là 18.

Nội Quái: 5+5+18+11 = 39, 39/8 = 4 dư 7, là Đoài.

Ngoại Quái: 5+5+18 = 28, 28/8 = 3 dư 4, là Tốn.

Mô hình ta cần dự đoán là quẻ Tốn trên Đoài dưới, hay là quẻ 4 trên 7 dưới, trong đó Tốn là Phong, Đoài là Trạch, tra trong bảng quẻ là Phong Trạch Trung Phu thuộc quẻ 61.

Kết quả dự báo của quẻ này là nếu dùng tấm lòng thành của mình thì công việc sẽ vượt qua được khó khăn, có thể cảm hóa được lòng người.

Bước thứ hai là dự báo sơ bộ: Chúng ta sẽ dựa vào chính lời quẻ tìm được ở bước đầu tiên mà bình giải một cách tổng quát nhất, sau đó sẽ đi vào chi tiết từng sự vật sự việc.

Đối với ví dụ ở trên thì ta dựa vào quẻ Trung Phu thì lời giải sơ bộ sẽ là: quá trình làm công việc nếu như có kế hoạch cộng với nỗ lực và nghiêm túc thì sẽ vượt qua được thử thách, tạo dựng được các mối quan hệ, công việc mang lạ kết quả tốt.

Tình thế hiện tại thì mọi chuyện đều ổn, nhưng cần phải phòng ngừa sự thay đổi trong mối quan hệ giữa nam giới và nữ giới.

Tài lộc thì có được nguồn thu lớn.

Hy vọng nên nằm tương đương với sức lực bản thân và cần phải có được chữ tín.

Bước thứ ba là tìm được chủ thể và khách thể: chủ thể được gọi là tắt là Thể, còn khách thể gọi tắt là Dụng.

Thể ở đây được hiểu là mong muốn của đối tượng cần được dự báo.

Dụng là điều mà Thể đang hướng tới, hiểu là cần đáp ứng được mong muốn.

Để dễ hiểu thì chúng ta xem người đi xem là chủ thể, còn người sẽ đáp ứng cho họ sẽ là khách thể.

Chẳng hạn như đi xem bệnh thì Dụng là bệnh còn Thể là người bệnh.

Khi chúng ta xác định được đâu là Thể và đâu là Dụng thì chúng ta sẽ xét mối quan hệ với phương hướng không gian trái đất, mà trước đó ta phải tìm được Hào Động trong quẻ.

Hào Động tức là hào bị thay đổi, hoặc có thể gọi là Hào Biến, có nghĩa là hào Dương biến thành Âm, hào Âm biến thành Dương. Tương ứng khi đưa vào quẻ, thì quẻ nào có Hào Động là Dụng, quẻ nào không có Hào Động là Thể.

Để tính được Hào Động ta lấy tổng của trị số năm cộng trị số tháng cộng trị số ngày cộng trị số giờ, sau đó chia cho 6.

Trường hợp nếu phép chia mà hết thì hào số 6 sẽ là Hào Động.

Trường hợp phép chia có dư, thì số dư sẽ là vị trí của Hào Động. Dư 1 thì Hào Động nằm vị trí dưới cùng, dư 2 thì hào 2 là Hào Động, dư 3 thì hào 3 là Hào Động, dư 4 thì hào 4 là Hào Động, dư 5 thì hào 5 là Hào Động.

Ví dụ: cũng với ví dụ phía trên thì

Hào Động: 5+5+18+11 = 39, 39/6 = 6 dư 3, vậy hào số 3 sẽ là Hào Động của quẻ Trung Phu.

Hào 3 là hào Âm sẽ biến thành hào Dương, vì thế mà ta có được quẻ mới là Tốn trên Càn dưới, so sánh trong bảng thì là quẻ Phong Thiên Tiểu Súc.

Trong quẻ này thì Thể là quái Tốn thuộc ngũ hành Mộc, Dụng là quái Càn thuộc ngũ hành Kim.

Bước thứ tư dự báo kết quả thông qua Thể và Dụng:

Kết quả dự báo của Thể và Dụng sẽ được xác định thông qua mối quan hệ ngũ hành của hai yếu tố này, dựa trên đồ hình hướng không gian trái đất hoặc Bát Quái.

Với ví dụ đang xét ở trên thì quan hệ giữa Thể và Dụng là sự tương khắc, đó là Kim khắc Mộc, chính vì thế mà dự báo công việc có thể sẽ mất tiền bạc, gặp phải nhiều lo lắng, thái độ đối xử chưa được tốt.