Bát Quái

Lập quẻ dự đoán Bát Quái

Để có thể lập được quẻ dự đoán Bát Quái thì cần phải có một số thông tin cơ bản, ví dụ như năm tháng ngày giờ theo Âm Lịch của một người nào đó, coi vào khoảng thời gian và không gian cụ thể nào, yêu cầu dự đoán về vấn đề gì.

Để lập được quẻ dự đoán Bát Quái thì cần phải hội tụ đủ các yếu tố, bao gồm quẻ Thượng – quẻ Hạ – Hào Động – quẻ Chủ – quẻ Hỗ – quẻ Biến. Để có được những yếu tố này thì cần phải đi theo một số bước cụ thể, bao gồm các bước: tìm mô hình dự báo quẻ – dự báo sơ bộ – xác định chủ thể và khách thể – dự đoán kết quả.

Xem thêm các mẫu Vòng Thạch Anh Chỉ Vàng: https://kimtuthap.vn/san-pham/vong-tay-da-thach-anh-toc-vang/

Lập quẻ dự đoán theo Âm Lịch:

Dựa vào quy tắc bàn tay trái để tính, sử dụng bốn ngón, đốt thứ nhất và thứ hai của ngón giữa và áp út sẽ không được sử dụng, mỗi đốt tương ứng cho 12 cung:

Tý hay Chuột là 1, nằm ở cuối đốt thứ nhất của ngón áp út, vạch ngang giáp với bàn tay, tính theo chiều thuận kim đồng hồ ta có Sửu là 2, Dần là 3, Mão là 4 nằm ở trong đốt thứ nhất của ngón trỏ, Thìn là 5, Tỵ là 6, Ngọ là 7 nằm ở đốt thứ ba của ngón giữa, Mùi là 8, Thân là 9, Dậu là 10, Tuất là 11, Hợi là 12 tại điểm cuối cùng trên ngón tay út.

Năm Tý là 1, Sửu là 2, Dần là 3, Mão là 4, Thì là 5, Tỵ là 6, Ngọ là 7, Mùi là 8, Thân 9, Dậu là 10, Tuất là 11, Hợi 12.

Tháng Tý là 1, Sửu là 2, Dần là 3, Mão là 4, Thì là 5, Tỵ là 6, Ngọ là 7, Mùi là 8, Thân 9, Dậu là 10, Tuất là 11, Hợi 12.

Giờ Tý là 1, Sửu là 2, Dần là 3, Mão là 4, Thì là 5, Tỵ là 6, Ngọ là 7, Mùi là 8, Thân 9, Dậu là 10, Tuất là 11, Hợi 12.

Quẻ Bát Quái được xem là quẻ đơn, một quẻ Dịch là quẻ kép được hợp lại từ hai quẻ đơn, thượng – hạ – trong – ngoài.

Bát Quái gồm quẻ Càn là 1, quẻ Đoài là 2, quẻ Ly là 3, quẻ Chấn là 4, quẻ Tốn là 5, quẻ Khảm là 6, quẻ Cấn là 7, quẻ Khôn là 8.

Quẻ Thượng: cộng năm – tháng – ngày, lấy tổng chia 8, lấy dư làm quẻ.

Quẻ hạ cộng năm – tháng – ngày – giờ, lấy tổng chia 8, lấy dư làm quẻ.

Hào Động tổng của toàn quẻ chia cho 6, lấy số dư.

Tính vòng trường sinh căn cứu vào ngày tính quẻ:

Hợi Mão Mùi = trường sinh tại Hợi, đế vượng tại Mão, mộ tại Mùi

Dần Ngọ tuất = Trường sinh tại Dần, đế vượng tại Tuất, nhập mội tại Tuất.

Thân Tý Thìn = Trường sinh tại Thân, đế vượng tại Tý, mộ tại Thìn .

Tỵ Dậu Sửu = Trường sinh tại Tỵ, đế vượng tại Dậu, mộ tại Sửu.

Trong quẻ cụ thể :

Trường sinh: Tỵ

Mộc dục:  Ngọ.

Quan đới: Mùi.

Lâm quan: Thân.

Đế vượng: Dậu.

Suy: Tuất.

Bệnh: Hợi.

Tử: Tý.

Mộ: Sửu.

Tuyệt: Dần.

Thai: Mão.

Không Vong: Tính theo ngày lập quẻ:

1/- Từ Giáp tý đến Qúy dậu không vong là Tuất, Hợi.

2/- Giap Tuất đến Qúy Mùi không vong là Thân, Dậu

3/- Giáp Thân đến Qúy tỵ không vong là Ngọ Mùi.

4/- Giáp Ngọ đến  Qúy Mão không vong là Thìn, Tỵ

5/- Giáp Thìn đến Qúy Sửu không vong là Dần Mão.

6/- Giáp Dần đến Qúy Hợi không vong là Tý Sửu.

Chọn tứ Thần có Dụng Thần – Nguyên Thần – Kỵ Thần – Cửu Thần:

Dự đoán một quẻ dịch với sáu hào:

Muốn kết quả dự đoán được chuẩn xác thì người nghiên cứu cần phải hoàn toàn vô cầu, từ đó mà tâm mới tĩnh, tinh thần mới tập trung, trí tuệ thông để hiệu quả được tốt nhất.

Trong quá trình dự đoán một quẻ Bát Quái thì cần phải có sự phối hợp với Âm Dương, Ngũ Hành sinh – khắc – xung – hợp – hình – hại – phá. Cùng với biến sinh – biến hồi đầu khắc – biến không – tử – tuyệt – biến tiến – biến thoái.

Ví dụ: chẳng hạn như khi gieo quẻ bất kỳ chúng ta lập ra được:

Quẻ Chủ như sau:

–hào 6 thượng quái

–hào 5 thượng quái

_hào 4 thượng quái

–hào 3 hạ quái

_hào 2 hạ quái giả sử nếu đây là Hào Động

–hào 1 hạ quái

Quẻ Hỗ: dùng hào 2 – 3 – 4 làm hạ quái và hào 3 – 4 – 5 làm thượng quái:

–hào 6 thượng quái

_hào 5 thượng quái

–hào 4 thượng quái

_hào 3 hạ quái

–hào 2 hạ quái

_hào 1 hạ quái

Xác định được Hào Động là hào 2, chính vì thế mà ta đổi dấu của hào đó từ quẻ Chủ để trở thành quẻ Biến, đối với những hào khác thì vẫn không thay đổi:

–hào 6 thượng quái

–hào 5 thượng quái

_hào 4 thượng quái

–hào 3 hạ quái

–hào 2 hạ quái

–hào 1 hạ quái.