Các bạn có bao giờ thắc mắc khi tra cứu cung mệnh của mình mà thấy xuất hiện những thuật ngữ đặc trưng riêng như: Lư Trung Hỏa, Lộ Bàng Thổ, Kiếm Phong Kim, Giản Hạ Thủy, Tùng Bách Mộc,… rất rất nhiều thuật ngữ khác nữa nhưng nhìn chung thì chúng ta hầu như chỉ quan tâm đến mệnh ngũ hành chính chứ rất ít khi để ý đến điều này. Vậy những thuật ngữ đó ám chỉ đến điều gì??? Chúng có ý nghĩa như thế nào??? Nếu bạn là một người đam mê phong thủy và thích tìm tòi khám phá sâu về môn học này, thì tôi nghĩ đây sẽ là một phần kiến thức khá lý thú dành cho bạn.
≥>>Các mẫu Mặt Dây Chuyền Đá Phong Thủy>>> (CLICK)

Tất nhiên đây chỉ là phần kiến thức nâng cao hơn về ngũ hành, như đã được đề cập ở phần 1, các bạn xác định được mình thuộc hành nào cũng đã có kiến thức kha khá rồi, vậy ở phần này tôi sẽ nói sâu hơn về bản chất của những cái tên đặc trưng đó, liệu chúng có hòa hợp xung khắc nhau hay không và có ảnh hưởng mối liên hệ gì tác động lẫn nhau.
Để dễ hình dung và mường tượng hơn thì chúng ta có thể tham khảo 1 phần bảng tra cứu cung mệnh này:
Năm
|
Năm âm lịch
|
Giải nghĩa
|
Ngũ hành
|
Giải nghĩa
|
|
1971 |
Tân Hợi |
Khuyên Dưỡng Chi Trư_Lợn nuôi nhốt |
Thoa Xuyến Kim |
Vàng trang sức |
|
1972 |
Nhâm Tý |
Sơn Thượng Chi Thử_Chuột trên núi |
Tang Đố Mộc |
Gỗ cây dâu |
|
1973 |
Quý Sửu |
Lan Ngoại Chi Ngưu_Trâu ngoài chuồng |
Tang Đố Mộc |
Gỗ cây dâu |
|
1974 |
Giáp Dần |
Lập Định Chi Hổ_Hổ tự lập |
Đại Khe Thủy |
Nước khe lớn |
|
1975 |
Ất Mão |
Đắc Đạo Chi Thố_Thỏ đắc đạo |
Đại Khe Thủy |
Nước khe lớn |
|
1976 |
Bính Thìn |
Thiên Thượng Chi Long_Rồng trên trời |
Sa Trung Thổ |
Đất pha cát |
|
1977 |
Đinh Tỵ |
Đầm Nội Chi Xà_Rắn trong đầm |
Sa Trung Thổ |
Đất pha cát |
|
1978 |
Mậu Ngọ |
Cứu Nội Chi Mã_Ngựa trong chuồng |
Thiên Thượng Hỏa |
Lửa trên trời |
|
1979 |
Kỷ Mùi |
Thảo Dã Chi Dương_Dê đồng cỏ |
Thiên Thượng Hỏa |
Lửa trên trời |
|
1980 |
Canh Thân |
Thực Quả Chi Hầu_Khỉ ăn hoa quả |
Thạch Lựu Mộc |
Gỗ cây lựu đá |
|
1981 |
Tân Dậu |
Long Tàng Chi Kê_Gà trong lồng |
Thạch Lựu Mộc |
Gỗ cây lựu đá |
|
1982 |
Nhâm Tuất |
Cố Gia Chi Khuyển_Chó về nhà |
Đại Hải Thủy |
Nước biển lớn |
|
1983 |
Quý Hợi |
Lâm Hạ Chi Trư_Lợn trong rừng |
Đại Hải Thủy |
Nước biển lớn |
|
1984 |
Giáp Tý |
Ốc Thượng Chi Thử_Chuột ở nóc nhà |
Hải Trung Kim |
Vàng trong biển |
|
1985 |
Ất Sửu |
Hải Nội Chi Ngưu_Trâu trong biển |
Hải Trung Kim |
Vàng trong biển |
|
1986 |
Bính Dần |
Sơn Lâm Chi Hổ_Hổ trong rừng |
Lư Trung Hỏa |
Lửa trong lò |
|
1987 |
Đinh Mão |
Vọng Nguyệt Chi Thố_Thỏ ngắm trăng |
Lư Trung Hỏa |
Lửa trong lò |
|
1988 |
Mậu Thìn |
Thanh Ôn Chi Long_Rồng trong sạch, ôn hoà |
Đại Lâm Mộc |
Gỗ rừng già |
|
1989 |
Kỷ Tỵ |
Phúc Khí Chi Xà_Rắn có phúc |
Đại Lâm Mộc |
Gỗ rừng già |
|
1990 |
Canh Ngọ |
Thất Lý Chi Mã_Ngựa trong nhà |
Lộ Bàng Thổ |
Đất đường đi |
|
1991 |
Tân Mùi |
Đắc Lộc Chi Dương_Dê có lộc |
Lộ Bàng Thổ |
Đất đường đi |
|
1992 |
Nhâm Thân |
Thanh Tú Chi Hầu_Khỉ thanh tú |
Kiếm Phong Kim |
Vàng mũi kiếm |
|
1993 |
Quý Dậu |
Lâu Túc Kê_Gà nhà gác |
Kiếm Phong Kim |
Vàng mũi kiếm |
|
1994 |
Giáp Tuất |
Thủ Thân Chi Cẩu_Chó giữ mình |
Sơn Đầu Hỏa |
Lửa trên núi |
|
1995 |
Ất Hợi |
Quá Vãng Chi Trư_Lợn hay đi |
Sơn Đầu Hỏa |
Lửa trên núi |
|
1996 |
Bính Tý |
Điền Nội Chi Thử_Chuột trong ruộng |
Giảm Hạ Thủy |
Nước cuối nguồn |
|
1997 |
Đinh Sửu |
Hồ Nội Chi Ngưu_Trâu trong hồ nước |
Giảm Hạ Thủy |
Nước cuối nguồn |
|
1998 |
Mậu Dần |
Quá Sơn Chi Hổ_Hổ qua rừng |
Thành Đầu Thổ |
Đất trên thành |
|
1999 |
Kỷ Mão |
Sơn Lâm Chi Thố_Thỏ ở rừng |
Thành Đầu Thổ |
Đất trên thành |
|
2000 |
Canh Thìn |
Thứ Tính Chi Long_Rồng khoan dung |
Bạch Lạp Kim |
Vàng chân đèn |
|
2001 |
Tân Tỵ |
Đông Tàng Chi Xà_Rắn ngủ đông |
Bạch Lạp Kim |
Vàng chân đèn |
|
2002 |
Nhâm Ngọ |
Quân Trung Chi Mã_Ngựa chiến |
Dương Liễu Mộc |
Gỗ cây dương |
|
2003 |
Quý Mùi |
Quần Nội Chi Dương_Dê trong đàn |
Dương Liễu Mộc |
Gỗ cây dương |
|
2004 |
Giáp Thân |
Quá Thụ Chi Hầu_Khỉ leo cây |
Tuyền Trung Thủy |
Nước trong suối |
|
2005 |
Ất Dậu |
Xướng Ngọ Chi Kê_Gà gáy trưa |
Tuyền Trung Thủy |
Nước trong suối |
|
2006 |
Bính Tuất |
Tự Miên Chi Cẩu_Chó đang ngủ |
Ốc Thượng Thổ |
Đất nóc nhà |
|
2007 |
Đinh Hợi |
Quá Sơn Chi Trư_Lợn qua núi |
Ốc Thượng Thổ |
Đất nóc nhà |
|
2008 |
Mậu Tý |
Thương Nội Chi Thư_Chuột trong kho |
Thích Lịch Hỏa |
Lửa sấm sét |
|
2009 |
Kỷ Sửu |
Lâm Nội Chi Ngưu_Trâu trong chuồng |
Thích Lịch Hỏa |
Lửa sấm sét |
|
2010 |
Canh Dần |
Xuất Sơn Chi Hổ_Hổ xuống núi |
Tùng Bách Mộc |
Gỗ tùng bách |
|
2011 |
Tân Mão |
Ẩn Huyệt Chi Thố_Thỏ |
Tùng Bách Mộc |
Gỗ tùng bách |
|
2012 |
Nhâm Thìn |
Hành Vũ Chi Long_Rồng phun mưa |
Trường Lưu Thủy |
Nước chảy mạnh |
|
2013 |
Quý Tỵ |
Thảo Trung Chi Xà_Rắn trong cỏ |
Trường Lưu Thủy |
Nước chảy mạnh |
|
2014 |
Giáp Ngọ |
Vân Trung Chi Mã_Ngựa trong mây |
Sa Trung Kim |
Vàng trong cát |
|
2015 |
Ất Mùi |
Kính Trọng Chi Dương_Dê được quý mến |
Sa Trung Kim |
Vàng trong cát |
|
2016 |
Bính Thân |
Sơn Thượng Chi Hầu_Khỉ trên núi |
Sơn Hạ Hỏa |
Lửa trên núi |
|
2017 |
Đinh Dậu |
Độc Lập Chi Kê_Gà độc thân |
Sơn Hạ Hỏa |
Lửa trên núi |
|
2018 |
Mậu Tuất |
Tiến Sơn Chi Cẩu_Chó vào núi |
Bình Địa Mộc |
Gỗ đồng bằng |
|
|
Thông qua bảng cung mệnh ngũ hành và phần dịch nghĩa ở trên, ta có thể xác định được hành của mình mạnh hay yếu, ví dụ như “Lư Trung Hỏa” tức “Lửa trong lò” -đây là lửa yếu, “Sơn đầu hỏa” tức “Lửa trên núi”- lửa trung cấp, “Thích Lịch Hỏa” là lửa sấm sét và “Thiên Thượng Hỏa” là lửa trên trời, đây là 2 hành hỏa mạnh nhất. Cung mệnh ngũ hành mạnh chứng tỏ mạng cao sẽ gặp nhiều điềm lành và may mắn trong cuộc sống, nhưng không hẳn như vậy thì những người mệnh thấp hơn sẽ hay gặp xui xẻo, mà có thể cuộc sống của họ trôi qua bình thường, chẳng qua không có dấu ấn của sự thăng tiến. Để cải thiện cho cung mệnh mạnh lên ta có thể sử dụng đá phong thủy trợ giúp, thạch anh sẽ là một lựa chọn hàng đầu bởi chúng có đa màu săc khác nhau cho từng loại và phù hợp với tất cả cung mệnh:
Mệnh Hỏa: Thạch anh xanh, thạch anh tím, thạch anh hồng.
Mệnh Thổ: Thạch anh tím. Thạch anh hồng (hỏa sinh thổ).
Mệnh Kim + Thủy: Thạch anh trắng, thạch anh vàng (kim sinh thủy).
Mệnh Mộc: Thạch anh xanh.

Ngoài ra còn có rất nhiều đá phong thủy khác có tính năng mạnh mẽ được sử dụng phổ biến như ruby, sapphire, aquamarine, green jade, mắt hổ,…các bạn có thể tham khảo và tìm hiểu thêm.
Một điều tôi muốn lưu ý ở đây là vấn đề xung khắc của cung mệnh ngũ hành theo năm sinh:
Thứ nhất, là vấn đề phân biệt xung khắc theo quy luật tương khắc trong ngũ hành:
KIM khắc MỘC.
MỘC khắc THỔ.
THỔ khắc THỦY.
THỦY khắc HỎA.
HỎA khắc KIM.
Khi các bạn đi xem tuổi vợ chồng chẳng hạn, thầy phong thủy xem tuổi xung khắc chủ yếu dựa vào ngũ hành, ví dụ như Thủy khắc Hỏa, các thầy sẽ hầu như chỉ xem nguyên tố Ngũ hành chính đại diện cho bạn và chỉ cần thấy 1 người mệnh Thủy, một người mệnh Hỏa là có thể khẳng định xung khắc, không hợp nhau. Nhưng thực tế thì không hẳn là vậy. Với trường hợp là Đại khe Thủy và Sơn đầu Hỏa, như chúng ta đã biết ở phần dịch nghĩa là nước khe lớn và lửa trên núi, lửa trên núi hay còn gọi là lửa trong núi lửa, tức lửa nham thạch, phân tích về mặt thực tế, thứ nhất nước dưới khe không có khả năng dập tắt được lửa nham thạch ; thứ 2, nước dưới khe và lửa trên núi chẳng bao giờ có thể tiếp xúc đụng chạm đến được nhau. Bởi “nước sông không phạm nước giếng”, lửa ở trên núi thì nước dưới khe không có khả năng để chạy lên núi dập lửa nên xét về xung khắc, 2 cung mệnh này không hề có.
Trong trường hợp này, sử dụng đá phong thủy cho mệnh Hỏa và mệnh Thủy đều được, nhưng ta nên phát triển cái gì trội hơn, tức ở đây là mệnh Hỏa, các bạn có thể tham khảo đá thạch anh hồng, thạch anh tím, ruby. Lưu ý tuyệt đối không được sử dụng những đá mang mệnh mộc như thạch anh xanh mặc dù Mộc sinh Hỏa, nhưng Thủy sinh Mộc nên nếu đá phong thủy đại diện cho mệnh Mộc, người mệnh Thủy sẽ bị rút bớt năng lượng và dồn hết sang người mệnh Hỏa, các bạn cứ tưởng tượng mình trồng 1 cái cây, tưới nước cho cây đó, tất nhiên nước sẽ bị hấp thụ hết vào cây rồi, nên nói Mộc hút năng lượng của Thủy cũng bởi lẽ đó,như vậy thì không công bằng vì được người này lại mất người kia, ta suy xét sao cho phù hợp với đôi bên mà được lợi cả 2 vẫn là tốt nhất.
Nhưng ngược lại, với trường hợp là “Sơn đầu Hỏa” (lửa trên núi) gặp “Thiên thượng Thủy” ( nước trên trời) thì chắc chắn lửa sẽ bị dập, trường hợp này mới có thể gọi là “xung khắc”, bởi nước trên trời rất mạnh mà chảy trực diện vào lửa trên núi thì kiểu gì lửa cũng sẽ bị áp lực mà chịu khuất phục. Tương tự như vậy, với các trường hợp khác các bạn cũng có thể suy luận ra, liệu chúng có tiếp xúc với nhau hay không, xem mệnh mạnh yếu ra sao và bên nào chịu thiệt hơn thì mới có thể gọi là xung khắc. Còn trong trường hợp “Thiên thượng Hỏa” đối đầu với “Thiên thượng Thủy” thì vừa xung khắc vừa bù trừ cho nhau, và chúng ta cũng nên loại trường hợp này ra, bởi nếu dây vào kiểu gì cũng sẽ không ai chịu nhường ai. Cùng cung cùng mệnh như “Lư Trung Hỏa – Thích Lịch Hỏa” hay “Sa Trung Thổ – Lộ Bàng Thổ” thì chúng rất hợp nhau, kể cả nguyên tố Thủy và Mộc cũng vậy, bởi lửa đổ vào lửa sẽ phát triển lên thành đống lửa to hơn, nước đổ vào nước cũng sẽ dâng cao và nhiều hơn, đất đổ vào đất hòa hợp lại với nhau. Vậy thì các bạn sẽ không phải vất vả chọn đá phong thủy nào hợp bên nào hơn nữa, bởi cả 2 đều có chung cung mệnh. Riêng có nguyên tố Mộc không chịu ảnh hưởng và tác động lẫn nhau, chúng sinh trưởng riêng rẽ nên nói hòa hợp vẫn hòa hợp nhưng sẽ không phát triển nhiều như các cung mệnh khác, vậy thì hãy chọn đá phù hợp với mệnh mộc như thạch anh xanh cũng sẽ làm phát huy hỗ trợ cho cung mệnh của bạn.

Tiếp tục xét đến mệnh Kim, hãy cẩn thận suy nghĩ chu đáo. Ở mệnh Kim, nếu chúng ta tư duy sâu sẽ phát hiện ra rằng: nếu cho 2 thanh kim loại chọi nhau, chắc chắn kim loại nào mạnh hơn sẽ dành phần thắng, kim loại nào yếu sẽ bị gãy. Ngoài ra, có những mệnh Kim cần có sự tương tác với Hỏa mới thành vật dụng tốt như Kiếm phong Kim ( vàng mũi kiếm) và Sa Trung Kim ( vàng trong cát). Lại một trường hợp khắc nhau khác như Hải Trung Kim ( vàng dưới biển) và Sa Trung Kim ( vàng trong cát), như ta biết nguồn gốc xuất xứ của 2 mệnh kim này là một mệnh kim dưới biển, phụ thuộc vào mệnh Thủy, một mệnh Kim trên cạn cần được lửa nung nóng để phát huy khả năng mới thành vật dụng, phụ thuộc vào mệnh Hỏa, vậy nên xét theo nguồn gốc và tính ứng dụng thì chúng khắc nhau bởi Thủy khắc Hỏa nên mặc dù chúng mạnh ngang nhau nhưng vẫn xung khắc và không thể bổ trợ cho nhau phát triển. Nhưng nếu có lỡ rơi vào trường hợp như vậy, hãy phát huy tính năng bên mệnh hỏa mạnh lên, tức “Sa trung Kim”, sử dụng đá thạch anh hồng, thạch anh tím hoặc Ruby sẽ là một lựa chọn tuyệt vời để bạn có thể cải thiện phần nào.
Vạn sự tương sinh tương khắc, không có lên thì không có xuống, không có thấp thì không có cao, không có đắng thì không có ngọt. Vậy nên, đừng vội buồn khi cuộc đời lúc nào cũng dành những trái đắng cho bạn. Khi bạn có kiến thức, biết áp dụng phong thủy vào đời sống, thì tất cả phiền lo đều sẽ được giải tỏa. Hãy lựa chọn đá phong thủy như một món quà tinh thần, món quà của tâm linh và khoa học, chúng sẽ khắc phục cho bạn đủ mọi điều khó khăn trong cuộc sống. Và không bao lâu nữa đâu, may mắn sẽ mỉm cười với bạn.