Kiến thức

Cách thức để có thể áp dụng Mệnh Cung Phi trong Phong Thủy

Mệnh Cung Phi thể hiện cho sự thay đổi số phận của một con người, và đây cũng là cơ sở quan trọng trong việc lựa chọn những sản phẩm phong thủy theo màu sắc. Mệnh Cung Phi thì luôn là sự thay đổi tương ứng với cuộc sống của mỗi người ở mỗi thời điểm thì khác nhau về công việc – bạn bè – nơi ở – môi trường. Mệnh Cung Phi đối với nam và nữ sẽ khác nhau, và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nữa. Kéo theo Số phận mỗi người là khác nhau do năm sinh, cha mẹ, bạn bè, đồng nghiệp, môi trường.

Nếu bạn có chuyên môn trong lĩnh vực này thì bạn có thể sử dụng phép tính để tính được một người nào đó có Mệnh Cung Phi là gì. Cụ thể là để tính được Mệnh Cung Phi thì cần cũng cấp hai thông tin, đó là năm sinh theo âm lịch và giới tính. Ta sẽ cộng tất cả các số của năm sinh lại với nhau thành một cái tổng, lấy cái tổng chia cho số 9, trường hợp chia hết chi 9 thì ta sẽ lấy kết quả là số chín, tường hợp chia không hết thì ta sẽ lấy phần sư làm kết quả. Dùng kết quả này để tra trong bảng nữ hoặc là bảng của nam.

Theo như bảng Mệnh Cung Phi được tính trong khoảng thời gian nhất định. Một Mệnh Cung Phi sẽ được dựa vào ngũ hánh bát quái nằm trong kinh dịch. Với một Mệnh Cung Phi thì sẽ được thể hiện với tám phương vị khác nhau: Khảm được hiểu là hướng bắc thuộc hành thủy, Cấn la hướng đông bắc thuộc hành thổ, Chấn là hướng đông thuộc hành mộc, Tốn là hướng đông nam thuộc hành mộc, Ly là hướng nam thuộc hành hỏa, Không là hướng tây nam thuộc hành thổ, Đoài là hướng tây thuộc hành kim, Càn là hướng tây bắc thuộc hành kim.

Cùng với đó là mỗi một Mệnh Cung Phi kết hợp với một phương vị và một ngôi sao nào đó được chia thành tốt và xấu:

Nếu là sao tốt được hiểu là phần năng lượng tốt được tính theo cấp bậc, như là Sinh Khí thuộc sao Tham Lang thì rất tốt, Thiên Y thuộc sao Cự Môn cũng rất tốt, Phúc Đức thuộc sao Vũ Khúc thì tốt, Phục Vị thuộc sao Tả Phù là tốt.

Còn lại là sao xấu được hiểu là nguồn năng lượng không được tốt như sau: Tuyệt Mạng là sao Phá Quân thì rất xấu, Ngũ Quý là sao Liên Trinh là rất xấu, Lục Sát là sao Văn Khúc là xấu, Họa Hại là sao Lộc Tốn là xấu.

Trong 8 phương vị được nếu ở trên thì còn được phân ra thành hai nhóm khác nhau đó là đông tứ trạch bao gồm có cung Khảm – Chấn – Tốn – Ly. Và tây tứ trạch bao gồm cung Càn – Đoài – Khôn – Cấn.

Dựa vào việc phân chia ngũ hành bát quái như vậy để có thể xác định được Mệnh Cung Phi cho từng người. Đối với nơi làm việc, nhà bếp thì sẽ được sắp xếp như sau:

Nếu là Mệnh Cung Phi đi chung với sao Sinh Khí cùng với các nhóm tây tứ trạch và đông tứ trạch thì nên đặt Càn cùng với Đoài, Khảm cùng với Tốn, Cấn cùng với Khôn, Chấn cùng với Ly. Tức là nếu gia chủ thuộc Mệnh là Càn thì nên đặt tại sao Sinh Khí là Đoài, còn đối với Mệnh Khảm thì đặt tại sao Sinh Khí là Tốn, Mệnh Cấn thì đặt tại Khôn, Mệnh Chấn thì tại Ly. Đồng thời có thể đặt theo hướng ngược lại như sau: nếu gia chủ thuộc Mệnh là Đoài thì đặt tại sao Sinh Khí là Càn, Mệnh Tốn thì đặt tại sao Sinh Khí là Khảm, Mệnh Khôn thì đặt tại Cấn, Mệnh Ly đặt tại Chấn.

Còn Mệnh Cung Phi có phương vị là sao Phúc Đức thì tây tứ trạch và đông tứ trạch được sắp xếp như sau Càn cùng với Khôn, Khảm cùng với Ly, Cấn cùng với Đoài, Chấn cùng với Tốn và ngược lại.

Mệnh Cung Phi với phương vị là sao Phục Vị thì tây tứ trạch và đông tứ trạch sắp xếp như sau: càn cùng với Càn, Khôn cùng với Khôn, Cấn cùng với Cấn, Đoài cùng với Đoài, Chấn cùng với Chấn, Tốn cùng với Tốn, Ly cùng với Ly, Khảm cùng với Khảm.

Mệnh Cung Phi có phương vị tại sao Tuyệt Mạng thì tây tứ trạch và đông tứ trạch được sắp xếp theo tây tứ trạch và đông tứ trạch như sau: Càn cùng với Ly, Khảm cùng với Khôn, Cấn cùng với Tốn, Chấn cùng với Đoài và theo hướng tương tự mà sắp xếp ngược lại.

Mệnh Cung Phi với phương vị tại sao Ngũ Quý thì Tây tứ trạch và Đông tứ trạch được sắp xếp như sau: Càn cùng với Chấn, Khảm cùng với Cấn, Ly cùng với Đoài, Khôn cùng với  Tốn, đồng thời săpx xếp ngược lại nữa.

Mệnh Cung Phi với phương vị tại sao Lục Sát thì tây tứ trạch và đông tứ trạch được sắp xếp như sau: Càn cùng với Khảm, Cấn cùng với Chấn, Tốn cùng với Đoài, Ly cùng với Khôn và sắp xếp ngược lại nữa.

Mệnh Cung Phi với phương vị tại sap Họa Hại thì tây tứ trạch và đông tứ trạch được sắp xếp như sau: Càn cùng với Tốn, Khảm cùng với Đoài, Cấn cùng với Ly, Chấn cùng với Không đồng thời ngược lại nữa.

Cuối cùng là việc lựa chọn màu sắc đối với đá phong thủy theo Mệnh Cung Phi cho từng người như sau:

Đối với những Mệnh Cung Phi thuộc nhóm đông tứ trạch thì lựa chọn như sau:

Nếu là Chấn thì phù hợp với màu xanh lá, xanh biển, đen và xám. Đồng thời khắc với màu trắng và màu bạc.

Nếu là Tốn thì phù hợp với màu xanh lá, xanh biển, đen, xám. Đồng thời khắc màu trắng và màu bạc.

Nếu là Ly thì phù hợp với màu đỏ, hồng, tím, cam, xanh biển, xanh lá. Đồng thời khắc màu đen và màu xám.

Nếu là Khảm thì phù hợp với màu xám, đen, bạc, trắng. Đồng thời khắc với màu nâu và màu vàng.

Đối với Mệnh Cung Phi thuộc nhóm tây tứ trạch thì lựa chọn như sau:

Nếu là Khôn thì phù hợp với màu nâu, vàng, cam, tím, hồng, đỏ. Đồng thời khắc với màu xanh biển và xanh lá.

Nếu là Đoài thì phù hợp với màu nâu, vàng, bạc, trắng. Đồng thời khắc với màu cam, tím, hồng, đỏ.

Nếu là Càn thì phù hợp với màu nâu, vàng, trắng, bạc. Đồng thời khắc với màu cam, tím, đỏ, hồng.

Nếu là Cấn thì phù hợp với màu tím, cam, đỏ, hồng, vàng, nâu. Đồng thời khắc với mau xanh biển và xanh lá.