Kiến thức

Tiền Việt Nam đang được lưu hành

Đa số mọi người dân Việt Nam đều biết đến các mệnh giá Tiền, biết cách sử dụng Tiền, tuy nhiên phần lớn lại không biết được rằng lịch sử đằng sau những đồng Tiền ấy vô cùng độc đáo và thú vị.

Tiền Việt Nam chỉ có một cơ quan duy nhất được phát hành, đó chính là Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Tiền có đơn vị là đồng, ký hiệu nội bộ là đ, ký hiệu quốc tế là VND, được hiểu là tiền pháp định. Tiền Việt Nam có giá trị lưu hành và sử dụng trong nội bộ lãnh thổ đất nước mà thôi.

Sau rất nhiều lần in ấn, sửa đổi, bổ sung, đồng thời áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại thì hiện nay Tiền Việt Nam có hai loại được lưu hành, đó là Tiền Giấy và Tiền Polymer. Nhờ vào sự hiện đại mà khả năng chống bị làm giả, giảm thiểu chi phí đã được nang cao rất nhiều.

Trong thời gian từ năm 2003 đến năm 2006 thì Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã thay đổi và hoàn thiện sử đổi Tiền Việt Nam, co quy cách được áp dụng cho tới thời điểm hiện tại, bao gồm 11 mệnh giá tiền.

Xem về Đồng Xu Phong Thủy Việt Nam: https://kimtuthap.vn/san-pham/dong-xu-phong-thuy-viet-nam/

Loại Tiền Giấy Việt Nam:

Mệnh giá 5.000 đồng:

Được phát hành vào năm 1993, kích thước là 134X64mm, được in bằng loại giấy contton, có màu đặc trưng là xanh dương thẫm.

Mặt sau có dòng chữ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM, hình ảnh thủy điện Trị An cùng với một số họa tiết dân tộc.

Mặt trước có in dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, thêm quốc quy, chân dung chủ tịch Hồ Chí Minh, mệnh giá tiền, hình hoa văn dân tộc trang trí.

Mệnh giá 2.000 đồng:

Được phát hành vào năm 1993, kích thước 134X65mm, chất liệu giấy cotton, màu sắc đặc trưng là nâu thẫm.

Mặt sau có in dòng chữ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM, hình xưởng dệt, mệnh giá, hình ảnh hoa văn dân tộc.

Mặt tước có in dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, quốc huy, chân dung chủ tịch Hồ Chí Minh, mệnh giá, hoa văn trang trí.

Mệnh giá 1.000 đồng:

Năm phát hành 1989, kích thước 134X65mm, chất liệu giấy cotton, màu đặc trưng tím.

Mặt sau có in dòng chữ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM, hình thác gỗ, mệnh giá, hoa văn trang trí.

Mặt trước in dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, quốc huy, chân dung chủ tịch Hồ Chí Minh, mệnh giá, hoa văn trang trí.

Mệnh giá 500 đồng:

Năm phát hành 1989, kích thước 130X65mm, chất liệu giấy cotton, màu đặc trưng màu đỏ cánh sen.

Mặt sau có in dòng chữ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM, hình cảng Hải Phòng, mệnh giá, hoa văn trang trí.

Mặt trước in dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, quốc huy, chân dung chủ tịch Hồ Chí Minh, mệnh giá, hoa văn trang trí.

Mệnh giá 200 đồng:

Năm phát hành 1987, kích thước 130X65mm, chất liệu giấy cotton, màu đặc trưng nâu đỏ.

Mặt sau có in dòng chữ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM, hình sản xuất nông nghiệp, mệnh giá, hoa văn trang trí.

Mặt trước in dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, quốc huy, chân dung chủ tịch Hồ Chí Minh, mệnh giá, hoa văn trang trí.

Loại Tiền Polymer Việt Nam:

Mệnh giá 500.000 đồng:

Năm phát hành 2003, kích thước 152X65mm, chất liệu giấy Polymer, màu đặc trưng xanh tím thẫm.

Mặt sau có in dòng chữ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM, hình nhà chủ tịch Hồ Chí Minh tại Kim Liên, mệnh giá, hoa văn trang trí.

Mặt trước in dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, quốc huy, chân dung chủ tịch Hồ Chí Minh, mệnh giá, hoa văn trang trí.

Mệnh giá 200.000 đồng:

Năm phát hành 2006, kích thước 148X65mm, chất liệu giấy Polymer, màu đặc trưng đỏ nâu.

Mặt sau có in dòng chữ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM, hình Vịnh Hạ Long, mệnh giá, hoa văn trang trí.

Mặt trước in dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, quốc huy, chân dung chủ tịch Hồ Chí Minh, mệnh giá, hoa văn trang trí.

Mệnh giá 100.000 đồng:

Năm phát hành 2004, kích thước 144X65mm, chất liệu giấy Polymer, màu đặc trưng xanh lá cây thẫm.

Mặt sau có in dòng chữ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM, hình Quốc Tử Giám, mệnh giá, hoa văn trang trí.

Mặt trước in dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, quốc huy, chân dung chủ tịch Hồ Chí Minh, mệnh giá, hoa văn trang trí.

Mệnh giá 50.000 đồng:

Năm phát hành 2003, kích thước 140X65mm, chất liệu giấy Polymer, màu đặc trưng nâu tím đỏ.

Mặt sau có in dòng chữ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM, hình phong cảnh Huế, mệnh giá, hoa văn trang trí.

Mặt trước in dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, quốc huy, chân dung chủ tịch Hồ Chí Minh, mệnh giá, hoa văn trang trí.

Mệnh giá 20.000 đồng:

Năm phát hành 2006, kích thước 136X65mm, chất liệu giấy Polymer, màu đặc trưng xanh lơ thẫm.

Mặt sau có in dòng chữ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM, hình Chùa Cầu – Hội An – Quảng Nam, mệnh giá, hoa văn trang trí.

Mặt trước in dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, quốc huy, chân dung chủ tịch Hồ Chí Minh, mệnh giá, hoa văn trang trí.

Mệnh giá 10.000 đồng:

Năm phát hành 2006, kích thước 132X65mm, chất liệu giấy Polymer, màu đặc trưng xanh tím thẫm.

Mặt sau có in dòng chữ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM, hình khai thác dầu khí, mệnh giá, hoa văn trang trí.

Mặt trước in dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, quốc huy, chân dung chủ tịch Hồ Chí Minh, mệnh giá, hoa văn trang trí.

Lưu ý:

So sánh giữa hai loại tiền Polymer và tiền giấy, thì Tiền Polymer có độ bền cao hơn, không thấm nước, khó bị làm giả, sử dụng được cho hệ thông cây ATM và máy đếm tiền. Trên thế giới có hơn 23 quốc gia sử dụng Tiền Polymer.

Giai đoạn Việt Nam chưa sử dụng chất liệu Polymer, thì các tờ Tiền nguyên liệu Cotton vô cùng thịnh áp, được áp dụng in ấn cho toàn bộ mệnh giá.

Cũng vào năm 2003 thì ngân hàng nhà nước Việt Nam còn phát hành thêm Tiền Xu, mệnh giá 5.000 đồng – 2.000 đồng – 1.000 đồng – 500 đồng – 200 đồng. Ty nhiên do có nhiều nguyên nhân khác nhau, nên sau tám năm lưu hành thì Tiền Xu Việt Nam đã bị thu hồi và hiện tại không còn được sử dụng nữa. Điều này phát sinh do nhiều nguyên nhân, tuy nhiên có thể ở Việt Nam người dân đa phần không thích sử dụng Tiền Xu.