Bát Quái

Ý nghĩa của các Quẻ Dịch

Như chúng ta được biết thì có tới 64 quẻ dịch, dựa trên từ Lý – Đức – Tính – Thần – Thời – Khí – Tình – Thanh – Sắc – Chất – Thể – Hình từ 8 Tượng Đơn sẽ được kết hợp với nhau dựa trên từng hướng quan sát riêng mà đưa ra ý nghĩa cho 64 quẻ. Đây được mệnh danh là Kinh Vô Tự Thiên Thư tức là sách trời không có chữ mà chỉ là có vạch liền và vạch đứt mà thôi.

Tám Tượng Đơn bao gồm: Thiên, Trạch, Hỏa, Lôi, Phong, Thủy, Sơn, Địa.

Ý nghĩa của 64 tượng kép như sau:

︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾︾

 Vòng tay Đá Phong Thủy tự nhiên

 ︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽︽

Thiên Trạch Lý: Lễ dã, Lộ Hành, Nghi Lễ. Có chừng mực, khuôn phép, dẫm lên, không cho đi sai, có ý chận đường sái quá, hệ thống, pháp lý.

Thiên Hỏa Đồng Nhân: Thân dã, thân thiện. Trên dưới cùng lòng, cùng người ưa thích, cùng một loại người.

Thiên Lôi Vô Vọng: Thiên tai dã, xâm lấn. Tai vạ, lỗi bậy bạ, không lề lối, không quy củ, càn đại, chống đối, hứng chịu.

Thiên Phong Cấu: Ngộ dã, tương ngộ. Gặp gỡ, cấu kết, liên kết, kết hợp, móc nối, mềm gặp cứng.

Thiên Thủy Tụng: Luận dã, bất hòa. Bàn cãi, kiện tụng, bàn tính, cãi vã, tranh luận, bàn luận.

Thiên Sơn Độn: Thoái dã, ẩn trá. Lui, ẩn khuất, tránh đời, lừa dối, trá hình, có ý trốn tránh, trốn cái mặt đưa thấy cái lưng.

Thiên Địa Bĩ: Tắc dã, gián cách. Bế tắc, không thông, không tương cảm nhau, xui xẻo, dèm pha, chê bai lẫn nhau, mạnh ai nấy theo ý riêng của mình.

Thuần Kiền: Kiện dã, chính yếu. Cứng mạnh, khô, lớn, khỏe mạnh, đức không nghỉ.

Trạch Hỏa Cách: Cải dã, cải biến. Bỏ lối cũ, cải cách, hoán cải, cách tuyệt, cánh chim thay lông.

Trạch Lôi Tùy: Thuận dã, di động. Cùng theo, mặc lòng, không có chí hướng, chỉ chìu theo, đại thể chủ việc di động, thuyên chuyển như chiếc xe đang chạy.

Trạch Phong Đại Quá: Họa dã, cả quá. Cả quá ắt mang đến tai họa, quá mực thường, quá nhiều, giàu cương nghị ở trong.

Trạch Thủy Khốn: Nguy dã, nguy lo. Cùng quẫn, bị người làm ách, lo lắng, cùng khổ, mệt mỏi, nguy cấp, lo hiểm nạn.

Trạch Sơn Hàm: Cảm dã, thụ cảm. Cảm xúc, thọ nhận, cảm ứng, nghĩ đến, nghe thấy, xúc động.

Trạch Địa Tụy: Tụ dã, trưng tập. Nhóm họp, biểu tình, dồn đống, quầy quần tụ nhau lại, kéo đến, kéo thành bầy.

Trạch Thiên Quải: Quyết dã, dứt khoát. Dứt hết, biên cương, ranh
giới, thành phần, thành khoảnh, quyết định, quyết nghị, cổ phần, thôi, khai lề lối.

Thuần Đoài: Duyệt dã, hiện đẹp. Đẹp đẽ, ưa thích, vui hiện trên mặt, không buồn chán, cười nói, khuyết mẻ.

Hỏa Lôi Phệ Hạp: Khiết dã, cắn hợp. Cẩu hợp, bấu vấu, bấu quào, dày xéo, đay nghiến, phỏng vấn, hỏi han học hỏi.

Hỏa Phong Đỉnh: Định dã, nung đúc. Đứng được, cậm đứng, trồng, nung nấu, rèn luyện, vững chắc, ước hẹn.

Hỏa Thủy Vị Tế: Thất dã, thất cách. Thất bác, mất, thất bại, dở dang, chưa xong, nửa chừng.

Hỏa Sơn Lữ: Khách dã, thứ yếu. Đỗ nhờ, khách, ở đậu, tạm trú, kê vào, gá vào, ký ngụ bên ngoài, tính cách lang thang, ít người thân, không chính.

Hỏa Địa Tấn: Tiến dã, hiển hiện. Đi hoặc tới, tiến tới gần, theo mực thường, lửa đã hiện trên đất, trưng bày.

Hỏa Thiên Đại Hữu: Khoan dã, cả có. Thong dong, dung dưỡng nhiều, độ lượng, có đức dầy đủ, chiếu sáng rộng lớn.

Hỏa Trạch Khuể: Quai dã, hỗ trợ. Trái lìa, lìa xa, hai bên lợi dụng lẫn nhau, cơ biến quai xảo, như cung tên.

Thuần Ly: Lệ dã, sáng chói. Sáng sủa, trống trải, trống trơn, tỏa ra, bám vào, phụ bám, phô trương ra ngoài.

Lôi Phong Hằng: Cửu dã, trường cửu. Lâu dài, chậm chạp, đạo lâu bền như vợ chồng, kéo dài câu chuyện, thâm giao, nghĩa cố tri, xưa, cũ.

Lôi Thủy Giải: Tán dã, nơi nơi. Làm cho tan đi, như làm tan sự nguy hiểm, giải phóng, giải tán, loan truyền, tuyên truyền, phân phát, lưu thông, ban rải, ân xá.

Lôi Sơn Tiểu Quá: Quá dã, bất túc. Thiểu lý, thiểu não, hèn mọn, nhỏ nhặt, bẩn thỉu, thiếu cường lực.

Lôi Địa Dự: Duyệt dã, thuận động. Dự bị, dự phòng, canh chừng, sớm, vui vầy.

Lôi Thiên Đại Tráng: Chí dã, tự cường. Ý riêng, bụng nghĩ, hướng
thượng, ý định, vượng sức, thịnh đại, trên cao, chót vót, lên trên, chí khí, có lập trường.

Lôi Trạch Quy Muội: Tai dã, xôn xao. Tai nạn, rối ren, lôi thôi, nữ chi chung, gái lấy chồng.

Lôi Hỏa Phong: Thịnh dã, hòa mỹ. Thịnh đại, được mùa, nhiều người góp sức.

Thuần Chấn: Động dã, động dụng. Rung động, sợ hãi do chấn động, phấn phát, nổ vang, chấn khởi, chấn kinh.

Phong Thủy Hoán: Tán dã, ly tán. Lan ra tràn lan, tán thất, trốn đi xa, lánh xa, thất nhân tâm, hao hớt.

Phong Sơn Tiệm: Tiến dã, tuần tự. Từ từ, thong thả đến, lần lần, bò tới, chậm chạp, nhai nhỏ nuốt vào.

Phong Địa Quan: Quan dã, quan sát. Xem xét, trông coi, cảnh tượng xem thấy, thanh tra, lướt qua, sơ qua, sơn phết, quét nhà.

Phong Thiên Tiểu Súc: Tắc dã, dị đồng. Lúc bế tắc, không đồng ý nhau, cô quả, súc oán, chứa mội oán giận, có ý trái lại, không hòa hợp, nhỏ nhen.

Phong Trạch Trung Phu: Tín dã, trung thật. Tín thật, không ngờ vực, có uy tín cho người tin tưởng, tín ngưỡng, ở trong.

Phong Hỏa Gia Nhân: Đồng dã, nẩy nở. Người nhà, gia đinh, cùng gia đình, đồng chủng, đồng nghiệp, cùng xóm, sinh sôi, khai thác mở mang thêm.

Phong Lôi Ích: Ích dã, tiến ích. Thêm được lợi, giúp dùm, tiếng dội xa, vượt lên, phóng mình tới.

Thuần Tốn: Thuận dã, thuận nhập. Theo lên theo xuống, theo tới theo lui, có sự giấu diếm ở trong.

Thủy Sơn Kiển: Nạn dã, trở ngại. Cản ngăn, chận lại, chậm chạp, què, khó khăn.

Thủy Địa Tỷ: Tư dã, chọn lọc. Thân liền, gạn lọc, mật thiết, tư hữu riêng, trưởng đoàn, trưởng toán, chọn lựa.

Thủy Thiên Nhu: Thuận dã, tương hội. Chờ đợi vì hiểm đằng trườc, thuận theo, quây quầng, hội tụ, vui hội, cứu xét, chầu về.

Thủy Trạch Tiết: Chỉ dã, giảm chế. Ngăn ngừa, tiết độ, kềm chế, giảm bớt, chừng mực, nhiều thì tràn.

Thủy Hỏa Ký Tế: Hợp dã, hiện hợp. Gặp nhau, cùng nhau, đã xong, việc xong, hiện thực, ích lợi nhỏ.

Thủy Lôi Truân: Nạn dã, gian lao. Yếu đuối, chưa đủ sức, ngần ngại, do dự, vất vả, phải nhờ sự giúp đỡ.

Thủy Phong Tỉnh: Tịnh dã, trầm lặng. Ở chỗ nào cứ ở yên chỗ đó, xuống sâu, vực thẳm có nước, dưới sâu, cái giếng.

Thuần Khảm: Hãm dã, hãm hiểm. Hãm vào ở trong, xuyên sâu vào
trong, đóng cửa lại, gập ghềnh, trắc trở, bắt buộc, kiềm hãm, thắng.

Sơn Địa Bác: Lạc dã, tiêu điều. Đẽo gọt, lột cướp đi, không có lợi, rụng rớt, đến rồi lại đi, tản lạc, lạt lẽo nhau, xa lìa nhau, hoang vắng, buồn thảm.

Sơn Thiên Đại Sú: Tụ dã, tích tụ. Chứa tụ, súc tích, lắng tụ một chỗ, dự trữ, đựng, để dành.

Sơn Trạch Tổn: Thất dã, tổn hại. Hao mất, thua thiệt, bớt kém, bớt phần dưới cho phần trên là tổn hại.

Sơn Hỏa Bí: Sức dã, quang minh. Trang sức, sửa sang, trang điểm, thấu suốt, rõ ràng.

Sơn Lôi Di: Dưỡng dã, dung dưỡng. Chăm lo, tu bổ, càng thêm, ăn uống, bổ dưỡng, bồi dưỡng, ví như trời nuôi muôn vật, thánh nhân nuôi người.

Sơn Phong Cổ: Sự dã, sự biến. Có sự không yên trong lòng, làm ngờ vực, khua, đánh, mua chuốc cái hại, đánh trống, làm cho sợ sệt, sửa lại cái lỗi trước đã làm.

Sơn Thủy Mộng: Muội dã, bất minh. Tối tăm, mờ ám, không minh bạch, che lấp, bao trùm, phủ chụp, ngu dại, ngờ nghệch.

Thuần Cấn: Chỉ dã, ngưng nghỉ. Ngăn giữ, ở, thôi, dừng lại, đậy lại, gói ghém, ngăn cấm, vừa đúng chỗ.

Địa Thiên Thái: Thông dã, điều hòa. Thông hiểu, am tường, hiểu biết, thông suốt, quen biết, quen thuộc.

Địa Trạch Lâm: Đại dã, bao quản. Việc lớn, người lớn, cha nuôi, vú nuôi, giáo học, nhà sư, kẻ cả, dạy dân, nhà thầu.

Địa Hỏa Minh Sảng: Thương dã, hại đau. Thương tích, bịnh hoạn, buồn lo, đau lòng, ánh sáng bị thương.

Địa Lôi Phục: Phản dã, tái hồi. Lại có, trở về, bên ngoài, phản phục.

Địa Phong Thăng: Tiến dã, tiến thủ. Thăng tiến, trực chỉ, tiến mau, bay lên, vọt tới trước, bay lên không trung, thăng chức, thăng hà.

Địa Thủy Sư: Chúng dã, chúng trợ. Đông chúng, vừa làm thầy, vừa làm bạn, học hỏi lẫn nhau, níu nắm nhau qua truông, nâng đỡ.

Địa Sơn Khiêm: Thoái dã, cáo thoái. Khiêm tốn, nhún nhường, khiêm
từ, cáo thoái, từ giã, lui vào trong, giữ gìn, nhốt vào trong, khóa cửa.

Thuần Khôn: Thuận dã, nhu thuận. Thuận tòng, mềm dẻo, theo đường mà được lợi, hòa theo lẽ.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *